Cùng với chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp cũng là một trong những chính sách hỗ trợ người lao động chẳng may bị bệnh do yếu tố độc hại của nghề nghiệp. Vậy, đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thế nào?
Công nhân được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp không?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Do vậy, đối tượng được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể, căn cứ Điều 43 Luật này, gồm các đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị…
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như thế nào? (Ảnh minh họa)
Mới đóng BHXH có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?
Trả lời:
Theo Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động, điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp quy định như sau:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
Từ quy định trên, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nếu đáp ứng điều kiện:
- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh trong danh mục nêu trên.
Như vậy, trong quy định hiện hành không yêu cầu phải đóng bảo hiểm xã hội bao lâu mới được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp. Chỉ cần bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp và bị suy giảm khả năng lao động như trên thì được hưởng chế độ.
Đóng BHXH tự nguyện có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?
Trả lời:
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nếu bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm có:
- Chế độ hưu trí.
- Chế độ tử tuất.
Như vậy, có thể thấy các chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không có chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được hưởng chế độ như trên.
Trên đây là thông tin về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp. Nếu còn băn khoăn, độc giả vui lòng gửi câu hỏi tại đây. Các chuyên gia pháp lý của hieuluat.vn sẽ hỗ trợ bạn câu trả lời trong vòng 24 giờ làm việc, nếu câu hỏi đầy đủ thông tin.
Xem thêm: