Sinh sống và làm việc tại các thành phố lớn là lựa chọn của không ít người. Vậy làm thế nào để giải quyết nhu cầu nhà ở cho lượng lớn cư dân này? Chắc chắn câu trả lời của số đông là căn hộ chung cư.
Điều kiện của chung cư
Theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014, chung cư phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây mới được phép mua bán:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp:
+ Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
+ Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
+ Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu Nhà nước…
+ Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
+ Nhận thừa kế nhà ở;
+ Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Không đang tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu.
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực.
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp chung cư được mua bán là nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có đủ 03 điều kiện sau:
- Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
- Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thôn; cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng; hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán.
Điều kiện mua bán căn hộ chung cư
Điều kiện của người mua, người bán
Căn hộ chung cư là loại tài sản có giá trị tương đối lớn. Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia mua bán, Luật Nhà ở 2014 quy định rõ:
* Đối với người bán:
- Là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để bán;
- Nếu là cá nhân thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.
* Đối với người mua:
- Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự (không bắt buộc phải đăng ký thường trú tại nơi có chung cư);
- Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đồng thời phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (không bắt buộc phải đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có chung cư);
- Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập;
- Nếu là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; trường hợp tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam.
Chỉ khi đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên thì giao dịch mua bán chung cư mới được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xem thêm: