Từ 2021, Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực sẽ thay đổi tuổi nghỉ hưu của người lao động. Theo đó, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi cũng có những điểm thay đổi. Vậy, để về hưu sớm từ năm 2021 cần những điều kiện gì?
Điều kiện về hưu sớm với trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động
Mẹ em năm tới 46 tuổi, đã tham gia BHXH được 21 năm. Em được biết nghỉ hưu sớm phải có điều kiện suy giảm khả năng lao động. Vậy, nếu không bị suy giảm khả năng lao động thì có điều kiện khác không? - Lê Hà (hale…@gmail).
Trả lời:
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động như sau:
- Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo đó, tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, điều kiện hưởng lương hưu được quy định như sau:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Từ những quy định trên, để về hưu trước tuổi trong trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động, người lao động khi nghỉ việc cần có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ 50 tuổi 04 tháng và có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Đủ 50 tuổi 04 tháng và có từ đủ 15 năm lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Đủ 50 tuổi 04 tháng và có tổng thời gian làm việc cả trong môi trường độc hại, nguy hiểm và vùng có điều kiện kinh tế khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
- Đủ 45 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối chiếu thông tin bạn cung cấp với những căn cứ trên, mẹ bạn không bị suy giảm khả năng lao động, năm tới 46 tuổi, để về hưu sớm ít nhất mẹ bạn phải đủ 50 tuổi 04 tháng và có đủ thời gian làm việc trong những trường hợp nêu trên.
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi 2021 (Ảnh minh họa)
Điều kiện về hưu sớm trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động
Anh tôi đang làm việc tại một công trường xây dựng. Nửa tháng trước chẳng may trong lúc làm việc anh bị tai nạn lao động nên đã giám định sức khỏe và có kết quả suy giảm khả năng lao động 62%. Cho tôi hỏi anh tôi có được nghỉ hưu sớm luôn chưa? - Hoàng Bình (binhhoangtp...@gmail.com).
Trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, năm 2021, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Từ quy định trên, theo thông tin bạn cung cấp, anh bạn bị suy giảm khả năng lao động 62% (thuộc trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61%-81% theo quy định trên). Vậy, để về hưu sớm hưởng lương, anh bạn cần thêm điều kiện sau:
- Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
- Đủ 55 tuổi 03 tháng trở lên (thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu năm 2021 là 60 tuổi 03 tháng với lao động nữ).
Như vậy, bạn đối chiếu các quy định trên với tuổi và số năm đóng BHXH của anh bạn sẽ biết được có đủ điều kiện nghỉ hưu sớm hưởng lương hay chưa. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, về hưu sớm trong trường hợp của anh bạn sẽ được hưởng mức lương hưu thấp hơn (bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu).
Người thuộc diện tinh giản biên chế về hưu sớm cần điều kiện gì?
Ở cơ quan tôi có trường hợp lao động đã đóng BHXH được 22 năm 06 tháng, thuộc đối tượng tinh giản biên chế. Hiện nay anh ấy đang có mong muốn nghỉ hưu sớm. Vậy, cho tôi hỏi anh ấy đã được nghỉ hưu luôn chưa? - Trần Mạnh (manhth...@gmail.com).
Trả lời:
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp của bạn, nếu người lao động thuộc đối tượng tinh giản biên chế tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và các khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.
Cụ thể các trường hợp dưới đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXHtrở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
- Có tuổi thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Như vậy, bạn căn cứ vào các điều kiện về tuổi, điều kiện làm việc và số năm đóng BHXH theo quy định trên để xác định người lao động trong cơ quan bạn có được hưởng chính sách về hưu trước tuổi với trường hợp tinh giản biên chế không.
Trên đây là điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, người lao động có ý định chuẩn bị về hưu có thể tham khảo để bảo vệ quyền lợi cho mình. Nếu còn thắc mắc liên quan đến chế độ hưu trí, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.