Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) cần lưu ý những gì đối với người sử dụng lao động và người lao động? Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có cần báo trước không? Cần thực hiện trách nhiệm gì?
Người sử dụng lao động cần lưu ý gì khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lưu ý những điểm sau:
* Các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ Điều 36 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong 07 trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
* 02 trường hợp Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Theo quy định của khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong 02 trường hợp sau:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trong đó, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng của người lao động được liệt kê tại khoản 1 Điều 30 BLLĐ 2019 gồm:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Bị tạm giữ, tạm giam;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai;
- Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ…
Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động phải quay trở lại làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết tạm hoãn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, khi BLLĐ năm 2019 có hiệu lực, người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước cho người lao động.
* Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
- Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
Điều 46 BLLĐ 2019 đã quy định 02 trường hợp người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:
+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu;
+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
NSDLĐ chỉ phải trả trợ cấp thôi việc được người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
- Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động
Để đảm bảo cho việc thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt HĐLĐ, BLLĐ năm 2019 đã kéo dài thời thanh toán các khoản tiền lên đến 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
Trong thời hạn nêu trên, NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền cho người lao động, trừ một số trường hợp sau đây nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 48 BLLĐ 2019, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động (nếu có);
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lưu ý gì? (Ảnh minh họa)
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, người lao động cần lưu ý gì?
Trả lời:
* Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải đảm bảo thời hạn báo trước
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày với HĐLĐ có thời hạn từ 12 - 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc với HĐLĐ dưới 12 tháng.
Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên, người lao động có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì bất cứ lý do riêng nào và làm việc theo bất kỳ HĐLĐ nào, chỉ cần đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động, ngoại trừ 07 trường hợp sau, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước quy định tại khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
* Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật, người lao động được hưởng những quyền lợi sau:
- Có thể được hưởng trở cấp thôi việc nếu đủ điều kiện nêu tại Điều 46 BLLĐ năm 2019 (Người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương), trừ trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 48 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động còn phải:
- Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác cho người lao động (nếu có);
- Cung cấp bản sao các tài liệu về quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
* Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 BLLĐ năm 2019, trong vòng 14 ngày, người lao động có trách nhiệm thanh toán cho người sử dụng lao động những khoản tiền liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thời gian này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Ngoài ra, người lao động cần có trách nhiệm bàn giao công việc, giấy tờ, sổ sách và các tài liệu khác liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp cũng như cơ sở vật chất đã được người sử dụng lao động bàn giao nhằm phục vụ công việc.
Trên đây là những quy định cụ thể người sử dụng lao động và người lao động cần nắm khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu còn bất cứ thắc mắc liên quan nào, độc giả vui lòng đặt câu hỏi tại đây.
Xem thêm: