Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Theo đó, đóng bảo hiểm y tế bao lâu thì được hưởng?
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi 2014, các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm:
Stt | Nhóm đối tượng | Đối tượng |
1 | Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng | Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn/có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên |
Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương | ||
Cán bộ, công chức, viên chức | ||
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn | ||
2 | Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng | Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng |
Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày | ||
Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng | ||
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng | ||
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp | ||
3 | Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng | Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an và thân nhân |
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách Nhà nước | ||
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách Nhà nước | ||
Người có công với cách mạng, cựu chiến binh | ||
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm | ||
Trẻ em dưới 6 tuổi | ||
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng | ||
Người thuộc hộ gia đình nghèo | ||
Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn | ||
Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo | ||
Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ và than nhân của người có công với cách mạng khác | ||
Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật | ||
Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam | ||
4 | Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng | Người thuộc hộ gia đình cận nghèo |
Học sinh, sinh viên | ||
5 | Nhóm tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình | Những người thuộc gia đình (trừ người đã có bảo hiểm y tế thuộc những nhóm khác) |
Sau bao lâu thì thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi 2014, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Tùy thuộc vào nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng là khác nhau:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động/tổ chức bảo hiểm xã hội/ngân sách Nhà nước đóng tham gia bảo hiểm y tế lần đầu: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.
Từ lần thứ 2 trở đi, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước.
- Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng/tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30/9 của năm đó.