hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 09/07/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Hiện nay, những ai có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại?

Khai báo tạm vắng là một trong những thủ tục đăng ký lưu trú hiện nay. Có nhiều hình thức khai báo tạm vắng như: trực tiếp tại cơ quan đăng ký lưu trú, qua điện thoại, qua trang thông tin điện tử…Theo quy định, ai có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại?

Câu hỏi: Tôi ở Hà Nội, nhưng hiện đi công tác tại Đà Nẵng. Thời gian công tác tại đây của tôi là 1 năm. Lúc đi công tác tôi chưa khai báo tạm vắng, hiện cũng chưa đăng ký tạm trú ở nơi công tác. Vậy tôi có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại được không? (Vũ Văn Tùng – Đà Nẵng)

04 hình thức khai báo tạm vắng hiện nay là gì?

Theo Điều 16, Thông tư 55/2021 của Bộ Công an, về khai báo tạm vắng

Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức:

1. Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

2. Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

3. Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

4. Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.

Khai báo tạm vắng qua điện thoại
Hiện nay, những ai có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại? Ảnh minh họa

Ai có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại?

Điểm 1, Điều 31, Luật Cư trú 2020 quy định:

1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Theo như quy định về các hình thức khai báo tạm vắng ở trên, thì trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú có thể sử dụng 4 hình thức khai báo tạm vắng. Cụ thể, các trường hợp có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại gồm:

- Công dân đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước

- Công dân đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Như vậy, bạn đi khỏi nơi cư trú 12 tháng, nếu chưa đăng ký tạm trú tại địa điểm công tác, bạn cần khai báo tạm vắng ở nơi cư trú và hoàn toàn có thể khai báo qua điện thoại.

Ngoài ra, theo khoản 2, Điều 31, trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú.

Khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

Nội dung khai báo tạm vắng qua điện thoại

Quy định tại khoản 4, Điều 31 Luật Cư trú 2020, nội dung khai báo qua điện thoại cũng giống khai báo tạm vắng bằng các hình thức khác gồm:

- Họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng;

- Lý do tạm vắng;

- Thời gian tạm vắng;

- Địa chỉ nơi đến.

Trên đây là giải đáp về Hiện nay, những ai có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X