Đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Vậy, nếu người lao động không được đảm bảo an toàn, doanh nghiệp bị phạt thế nào? Mức phạt ra sao?
Người lao động có quyền được làm việc trong điều kiện an toàn
Tại Điều 5 và Điều 6 Luật An toàn về vệ sinh lao động năm 2015 quy định người lao động có quyền:
- Được đảm bảo làm việc trong điều kiện công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
- Được đào tạo, tập huấn về an toàn, vệ sinh lao động;
- Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe.
Đồng thời, tại Điều 7 Luật này cũng nêu rõ nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn cho người lao động:
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động;
- Đóng báo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Hướng dẫn các quy định, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện đầy đủ các chế độ với người lao động bị tan nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Không được ép buộc người lao động làm việc tại những nơi làm việc có yếu tố gây tai nạn lao động, đe dọa tính mạng và sức khỏe của người lao động;
- Cần cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động tại nơi làm việc.
Không đảm bảo an toàn cho người lao động, bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa)
Mức phạt vi phạm quy định về đảm bảo an toàn cho người lao động
Điều 20 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định rõ các mức phạt áp dụng cho các hành vi vi phạm về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:
Stt | Hành vi | Mức phạt tiền |
1 | Không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp | Từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng |
2 | - Không tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; - Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; - Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; - Không tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; - Không phân loại lao động theo danh mục công việc độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ. | Từ 05 – 10 triệu đồng |
3 | - Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng theo quy định; - Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định; - Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; - Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động nơi làm việc của người lao động xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; - Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; - Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; - Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế đảm bảo ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng. | Từ 20 – 25 triệu đồng |
Như vậy, việc đảm bảo an toàn cho người lao động là một trong những điều kiện cơ bản và cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là quyền lợi chính đáng của người lao động được pháp luật bảo vệ.
hieuluat.vn