Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải khai quyết toán thuế. Trường hợp nếu không quyết toán thuế TNCN có bị phạt không?
Đối tượng nào phải quyết toán thuế?
Căn cứ theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải quyết toán thuế gồm:
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
- Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
+ Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
+ Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
- Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
+ Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Đồng thời, có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
+ Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN là khi nào?
Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Có nghĩa, đối với thu nhập của năm 2023 thì đầu năm 2024 thực hiện quyết toán theo thời hạn sau:
- Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2024.
- Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2024.
Không quyết toán thuế TNCN có bị phạt không (Ảnh minh họa)
Không quyết toán thuế, bị phạt bao nhiêu tiền?
Nếu cá nhân phát sinh thuế phải nộp mà không nộp hồ sơ quyết toán thuế, không quyết toán thuế trước 30/3 thì mức phạt sẽ được quy định bằng một nửa mức phạt của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, mức phạt đối với doanh nghiệp từ 3,5 triệu đến tối đa 05 triệu đồng, nếu doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế muộn (quá ngày 30/3) nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thêm. Như vậy, mức phạt cho cá nhân không quyết toán thuế trước 30/3 vào khoảng 1,75 - 2,5 triệu đồng.
Tuy nhiên, còn hình thức nặng hơn là phạt tiền 01 - 03 lần (tùy theo mức độ vi phạm) tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp.
Cụ thể, theo Điều 13 Nghị định 125/2020:
Căn cứ pháp lý | Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt chính | Xử phạt bổ sung |
Khoản 1 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 - 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Cảnh cáo | Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. |
Khoản 2 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 - 30 ngày (trừ trường hợp trên) | Từ 02 - 05 triệu đồng | |
Khoản 3 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn - từ 31 - 60 ngày | Từ 05 - 08 triệu đồng | |
Khoản 4 Điều 13 | - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn - từ 61 - 90 ngày. - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) - Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**) | Từ 08 - 15 triệu đồng | - Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. - Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế. |
Khoản 5 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN khi công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước khi biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. | Từ 15 - 25 triệu đồng | Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. |
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
Lưu ý: Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào NSNN.
Trên đây là giải đáp về không quyết toán thuế TNCN có bị phạt không. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả có thể liên hệ với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi qua hotline 19006192 để được hỗ trợ.