Lệ phí môn bài hay thuế môn bài là những từ ngữ thường xuyên được nhắc tới để chỉ mô. Tuy nhiên, gọi lệ phí môn bài hay thuế môn bài mới chính xác theo quy định hiện nay.
Thuế môn bài hay lệ phí môn bài?
Thuế môn bài được quy định lần đầu tiên tại Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp. Cụ thể, Điều 1 Pháp lệnh này (sửa đổi Điều 3 Nghị quyết 200 NQ/TVQH năm 1966) có nêu:
Thuế công thương nghiệp nói trong Điều lệ này gồm có thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế buôn bán và thuế môn bài.
[…] Các tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp thuế môn bài.
Theo đó, tất cả các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, làm nghề vận tải, nghề kiến trúc, kinh doanh ngành phục vụ, ngành ăn uống, ngành thương nghiệp và kinh doanh nông nghiệp mà Điều lệ thuế nông nghiệp quy định không phải nộp thuế nông nghiệp đều phải nộp thuế môn bài.
Sau đó, tại Nghị quyết thuế môn bài số 473/NQ-HĐNN8 quy định đối tượng nộp bài bao gồm cả tổ chức kinh tế quốc doanh.
Thuật ngữ thuế môn bài được tiếp tục sử dụng tới trước ngày 01/01/2017.
Luật Phí và Lệ phí cùng với Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thuế môn bài được thay thể bằng thuật ngữ lệ phí môn bài.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2017, gọi lệ phí môn bài là chính xác theo quy định pháp luật hiện hành. Dù khác nhau về tên gọi nhưng bản chất không thay đổi.
Gọi lệ phí môn bài hay thuế môn bài theo quy định pháp luật? (Ảnh minh họa)
Mức đóng lệ phí môn bài hiện nay
Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài hiện nay như sau:
Stt | Đối tượng | Mức thu |
1 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng/năm |
2 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống | 02 triệu đồng/năm |
3 | Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 01 triệu đồng/năm |
4 | Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm | 01 triệu đồng/năm |
5 | Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm |
6 | Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm |
Xem thêm: