Theo quy định mới của Luật Lao động, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng lên. Vậy độ tuổi nghỉ hưu của mỗi ngành nghề có gì khác nhau? Cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động như thế nào?
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, người lao động khi làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì có sự thay đổi về độ tuổi nghỉ hưu:
Đối với người lao động nam
Theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, đối với tuổi nghỉ hưu của người lao động nam làm việc trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi và 03 tháng, tiếp theo đó mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng nữa cho đến thời điểm người lao động nam đủ 62 tuổi.
Như vậy, lộ trình thay đổi tuổi nghỉ hưu của người lao động nam đến năm 2028 làm việc trong điều kiện lao động bình thường được tính theo bảng sau:
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi và 03 tháng |
2022 | 60 tuổi và 06 tháng |
2023 | 60 tuổi và 09 tháng |
2024 | 61 tuổi |
2025 | 61 tuổi và 03 tháng |
2026 | 61 tuổi và 06 tháng |
2027 | 61 tuổi và 09 tháng |
2028 | 62 tuổi |
Đối với người lao động nữ
Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, đối với tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi và 04 tháng, tiếp theo đó mỗi năm sẽ tăng thêm 04 tháng nữa cho đến thời điểm người lao động nữ đủ 60 tuổi.
Như vậy, lộ trình thay đổi tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ đến năm 2035 làm việc trong điều kiện lao động bình thường được tính theo bảng sau:
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 55 tuổi và 04 tháng |
2022 | 55 tuổi và 08 tháng |
2023 | 56 tuổi |
2024 | 56 tuổi và 04 tháng |
2025 | 56 tuổi và 08 tháng |
2026 | 57 tuổi |
2027 | 57 tuổi và 04 tháng |
2028 | 57 tuổi và 08 tháng |
2029 | 58 tuổi |
2030 | 58 tuổi và 04 tháng |
2031 | 58 tuổi và 08 tháng |
2032 | 59 tuổi |
2033 | 59 tuổi và 04 tháng |
2034 | 59 tuổi và 08 tháng |
2035 | 60 tuổi |
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của công an
Ngày 15 tháng 08 năm 2023, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 chính thức có hiệu lực. Ngoài những quy định của Bộ luật Lao động hiện hành, một số vị trí trong công an nhân dân, bao gồm:
Đối với vị trí hạ sĩ quan tăng từ 45 tuổi theo Luật Công an nhân dân năm 2018 lên 47 tuổi;
Đối với vị trí cấp uý tăng từ 53 tuổi theo quy định của luật hiện hành lên 55 tuổi;
Đối với vị trí trung tá, thiếu tá: Nam từ 55 tuổi theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 lên 57 tuổi. Nữ từ 53 tuổi theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 lên 55 tuổi;
Đối với vị trí thượng tá: Nam từ 58 tuổi theo quy định hiện hành lên 60 tuổi. Nữ từ 55 tuổi theo quy định hiện hành lên 58 tuổi;
Đối với vị trí đại tá: Nam từ 60 tuổi theo quy định hiện hành lên 62 tuổi. Nữ từ 55 tuổi theo quy định hiện hành lên 60 tuổi;
Đối với vị trí cấp tướng: Nam theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 lên 62 tuổi. Nữ theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 lên 60 tuổi.
Bên cạnh đó, quy định về thêm hạn tuổi phục vụ cao nhất của nữ sĩ quan và nam sĩ quan cụ thể trong các mục thực hiện như quy định của Bộ luật Lao động về lộ trình tuổi nghỉ hưu đối với người lao động đã được Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 bổ sung thêm.
Trong trường hợp đơn vị, cơ quan công an có nhu cầu hoặc các sĩ quan quy định trong luật nếu có chuyên môn xuất sắc, nghiệp vụ cao, phẩm chất tốt, sức khoẻ và tự nguyện tiếp tục công tác thì có thể được tăng tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, so với Luật Công an nhân dân năm 2018 từ 60 tuổi đối với năm lên không quá 62 tuổi và từ 55 tuổi đối với nữ lên không quá 60 tuổi.
Theo quy định của Chính phủ, trong trường hợp sĩ quan Công an nhân dân là chuyên gia cao cấp hoặc có phong hàm giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, có thể được tăng tuổi phục vụ lên đối với nam là 62 tuổi và đối với nữ là 60 tuổi.
Lộ trình người lao động nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn như thế nào?
Lộ trình người lao động nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn như thế nào?
Căn cứ theo Văn bản hợp nhất Bộ luật Lao động năm 2015, khoản 2, Điều 187 cùng với Điều 5, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định, người lao động thuộc các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định bao gồm:
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 (Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn);
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Trên đây là những thông tin về vấn đề lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc về các quy định của luật lao động, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.