Ngoài một số loại đất sử dụng ổn định, lâu dài, hiện nay có nhiều loại đất được sử dụng có thời hạn. Vậy, theo quy định hiện hành, thời hạn sử dụng đất được quy định như nào?
Đất được sử dụng có thời hạn
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất sử dụng có thời hạn bao gồm:
- Đất nông nghiệp: Thời hạn giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức để sản xuất nông nghiệp tối đa 50 năm;
- Đất giao/cho thuê đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất không quá 50 năm;
- Đất giao xây dựng dự án kinh doanh nhà ở: Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án;
- Đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài: Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích: Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Quy định cụ thể về thời hạn sử dụng đất đối với một số loại đất
Có được tiếp tục sử dụng đất đã hết hạn?
Khi nhắc đến các loại đất được sử dụng có thời hạn, nhiều người cho rằng sau khi hết thời hạn này thì chủ đất sẽ… mất trắng hoặc sẽ bị Nhà nước thu hồi. Tuy nhiên, trên thực tế không phải như vậy.
Theo quy định hiện nay, các loại đất khi hết hạn sử dụng sẽ tiếp tục được Nhà nước xem xét và gia hạn. Cụ thể:
- Khi hết thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất. Khi hết thời hạn thuê đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
- Đối với đất được giao, cho thuê đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, đất giao cho các dự án kinh doanh nhà ở, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn của từng loại đất quy định trên;
- Đối với đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá 99 năm;
- Đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
hieuluat.vn