Chính sách hỗ trợ hộ nghèo là một trong những vấn đề quan trọng được Nhà nước quan tâm. Vậy hiện nay hộ nghèo được hưởng chính sách gì?
Tiêu chí xác định hộ nghèo mới nhất gồm những gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, tiêu chí xác định hộ nghèo hiện nay được quy định như sau:
Khu vực/tiêu chí | Thu nhập bình quân/người/tháng | Mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản |
Nông thôn | Từ 1,5 triệu đồng trở xuống | Từ 03 chỉ số trở lên |
Thành thị | Từ 02 triệu đồng trở xuống |
Trong đó:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: Nhà ở, giáo dục, việc làm, y tế, nước sinh hoạt, thông tin.
- 12 chỉ số đo lường mức thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản gồm các chỉ số: Việc làm, người phụ thuộc, BHYT, trình độ giáo dịch của người lớn, dinh dưỡng, tình trạng đi học của trẻ em, diện tích nhà ở bình quân, chất lượng nhà ở, dịch vụ viễn thông, nguồn nước sinh hoạt, phương tiện tiếp cận thông tin.
Tiêu chí xác định hộ nghèo mới nhất gồm những gì?
Hộ nghèo được hưởng chính sách gì?
Nhà nước quy định hộ nghèo được hưởng các chính sách ưu đãi cụ thể như sau:
- Hỗ trợ về chi phí khám bệnh và chữa bệnh:
Theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, Điều 2, 3, 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP, ngân sách Nhà nước sẽ đóng bảo hiểm y tế cho những đối tượng thuộc hộ nghèo.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, hộ nghèo còn được Nhà nước hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các bệnh viện Nhà nước từ tuyến huyện trở lên.
Hộ nghèo được hỗ trợ về chi phí khám bệnh và chữa bệnh
- Được nhận trợ cấp hàng tháng:
Căn cứ Điều 5, Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, hộ nghèo được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng của Nhà nước gồm:
Người từ đủ 60 - dưới 80 tuổi mà không có người phụng dưỡng: Hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng.
Người từ đủ 80 tuổi mà không có người phụng dưỡng: Hưởng trợ cấp 720.000 đồng/tháng.
Người từ đủ 75 - 80 tuổi (không thuộc 02 trường hợp trên) hiện đang sống tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc vùng núi đặc biệt khó khăn: Hưởng trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
Người đơn thân hoặc goá vợ/chồng, đang phải nuôi con ăn học: Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
Trẻ em <3 tuổi hiện đang sống ở địa bàn các vùng đồng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc vùng núi đặc biệt khó khăn: Hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
- Được miễn học phí đối với học sinh, sinh viên:
Căn cứ khoản 4, khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí có:
Trẻ em mẫu giáo, học sinh phổ thông có cha hoặc mẹ, hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc hộ nghèo.
Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số, có cha hoặc mẹ, hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc hộ nghèo.
- Chính sách hỗ trợ vay vốn xây nhà ở:
Theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo thì các gia đình thuộc hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn tối đa 25 triệu đồng/hộ để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hộ nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ vay vốn xây nhà ở
- Chính sách hỗ trợ tiền điện hàng tháng:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 190/2014/TT-BTC, gia đình thuộc hộ nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng cho 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 52.000 đồng/hộ/tháng, trường hợp giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 được điều chỉnh thì mức hỗ trợ tiền điện đối với các hộ này cũng sẽ thay đổi tương ứng.
Hộ nghèo được hỗ trợ bao nhiêu tiền một tháng?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mức chuẩn trợ giúp xã hội từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng và theo Điều 5, Điều 6 Nghị định này, mức trợ cấp hàng tháng đối với hộ nghèo được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (360.000 đồng) nhân với hệ số tương ứng, cụ thể:
Trường hợp | Mức hỗ trợ |
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, thuộc trường hợp: - Mồ côi cha, mẹ - Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc tại nhà xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội - Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang trong thời gian chấp hành án tù hoặc quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, giáo dục bắt buộc - Cha mẹ bị tuyên bố mất tích - Cha mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc tại nhà xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội - Cha mẹ đều đang chấp hành án phạt tù hoặc quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, giáo dục bắt buộc - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích, người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc tại nhà xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc tại nhà xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, giáo dục bắt buộc | - Hệ số 2,5: Dưới 4 tuổi - Hệ số 1,5: Từ đủ 4 tuổi |
Người thuộc một trong các trường hợp nêu trên đã đủ 16 tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng nhưng đang học nghề, văn hoá, trung học chuyên nghiệp, đại học văn bằng 1, cao đẳng thì được hưởng chính sách hỗ trợ đến khi học xong, tối đa không quá 22 tuổi | Hệ số 1,5 |
Trẻ em hộ nghèo nhiễm HIV/AIDS | - Hệ số 2,5: Dưới 4 tuổi - Hệ số 2,0: Từ 4 - dưới 16 tuổi |
Người thuộc hộ nghèo chưa có vợ/chồng hoặc đã có vợ/chồng nhưng đã chết hoặc mất tích và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc từ 16 - 22 tuổi mà đang học nghề, văn hoá, trung học chuyên nghiệp, đại học văn bằng 1, cao đẳng | Hệ số 1,0 |
Người cao tuổi thuộc trường hợp: - Không có người có nghĩa vụ phụng dưỡng, hoặc có nhưng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng - Từ đủ 75 - 80 tuổi đang sống tại địa bàn xã, thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số mà vùng núi đặc biệt khó khăn - Đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp xã hội hàng tháng - Không có người có nghĩa vụ phụng dưỡng, không có điều kiện sống trong cộng đồng, đủ điều kiện vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng chưa có người nhận nuôi dưỡng ở cộng đồng | - Hệ số 1,5: Đối tượng tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 - 80 tuổi - Hệ số 2,0: Đối tượng tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi - Hệ số 1,0: Đối tượng tại điểm b, c khoản 5 - Hệ số 3,0: Đối tượng tại điểm d khoản 5 |
Người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng | - Hệ số 2,0: Người khuyết tật đặc biệt năng- Hệ số 2,5: Trẻ em/người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng - Hệ số 1,5: Người khuyết tật nặng - Hệ số 2,0: Trẻ em/người cao tuổi khuyết tật nặng |
- Trẻ em dưới 03 tuổi đang sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi đặc biệt khó khăn - Người nhiễm HIV/AIDS không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng | Hệ số 1,5 |
Trên đây là giải đáp về hộ nghèo được hưởng chính sách gì. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ: 19006192 để được giải đáp.