Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Pháp luật cũng có khá nhiều quy định điều chỉnh loại hợp đồng này.
Các vấn đề pháp lý về hợp đồng ủy quyền được quy định chi tiết trong Bộ luật dân sự 2015:
- Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm;
- Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền và được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận;
Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng ủy quyền
- Bên được ủy quyền có quyền ủy quyền lại cho người khác nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được;
- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền hay được ủy quyền đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại (nếu có). Nếu bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện;
- Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền hay bên được ủy quyền đều có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên còn lại một thời gian hợp lý.
Việc chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản với người thứ ba; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
hieuluat.vn