hieuluat
Chia sẻ email

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu %?

Bên cạnh mức đóng, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm lớn từ những người lao động. Hieuluat sẽ giải đáp vấn đề này chi tiết để người lao động nắm bắt và cân đối cuộc sống.

Mục lục bài viết
  • Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2023 tính thế nào?
  • Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng được tính trên lương nào?
  • Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất là bao nhiêu?
  • Người lao động nhận lương Nhà nước
  • Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2023 tính thế nào?

Theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Tức là:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Ví dụ: Anh A làm việc chính thức 01 năm từ 01/2022 tại công ty Sao Sáng với mức lương 07 triệu/tháng. Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp từ anh A, cơ quan bảo hiểm sẽ quyết định mức hưởng trợ cấp hằng tháng của anh là: 60% x 07 triệu/tháng = 4,2 triệu/tháng.

Tuy nhiên trên thực tế, trường hợp người lao động gián đoạn việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động diễn ra vô cùng phổ biến (do nghỉ ốm trên 14 ngày, nghỉ không lương giải quyết chuyện cá nhân…).

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn như sau: Nếu trong những tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc mà quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động bị gián đoạn, ngắt quãng thì mức lương bình quân dùng để tính trợ cấp được xét trên 06 tháng tham gia bảo hiểm trước khi chấm dứt hợp đồng với bên sử dụng lao động.

Ví dụ: Chị E ký hợp đồng lao động với công ty ABC từ ngày 01/01/2021-31/12/2022 (2 năm) với mức lương 10 triệu/tháng không đổi, tuy nhiên do cần giải quyết chuyện gia đình nên chị đã xin nghỉ không lương 01 tháng từ 01/11 – 30/11/2022.

Giả sử chị E không tiếp tục làm việc tại công ty ABC kể từ năm 2023 thì khi lĩnh trợ cấp, mức hưởng của chị E sẽ là 60% của 06 tháng đóng bảo hiểm trước khi nghỉ việc (gồm các tháng 12, 10, 9, 8, 7, 6 năm 2022).

Tức là, mức hưởng trợ cấp của chị E là: 60% x 10 triệu/tháng = 6 triệu/tháng.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng được tính trên lương nào?

Xét nội dung khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 ta thấy: mức hưởng bảo hiểm của người lao động được tính trên lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trong đó, tiền lương để đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 58 của Luật này là tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

- Người lao động nhận lương Nhà nước:

Lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp = Lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc = Lương ngạch/bậc/cấp + phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề hoặc phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

- Người lao động nhận lương do bên sử dụng lao động quyết định:

  • Trước năm 2018:

Lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp = Lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc = mức lương + phụ cấp lương;

  • Từ năm 2018 trở đi:

Lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp = Lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc = mức lương + phụ cấp lương + các khoản bổ sung khác.

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 60% quy định tại Điều 50 được tính trên cơ sở lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp và cũng chính là lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng được tính trên lương nào?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng được tính trên lương nào?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất là bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm hiện hành, người lao động được hưởng tối đa 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Điều này tùy thuộc vào việc người lao động nhận lương từ nguồn nào.

Người lao động nhận lương Nhà nước

Những người theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 05 lần mức lương cơ sở.

Trong đó, theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP, lương cơ sở là lương dùng làm căn cứ tính mức lương, phụ cấp và các chế độ khác dành cho viên chức, công chức, cán bộ…; tính mức sinh hoạt phí, các khoản trích và chế độ…

Theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 được thông qua ngày 11/11/2022, mức lương cơ sở dành cho viên chức từ tháng 7/2023 sẽ chính thức được điều chỉnh thành mức 1,8 triệu đồng/tháng.

(Điều đó có nghĩa là, mức lương cơ sở đã tăng 20,8 % so với mức lương cơ bản hiện hành theo Điều 3 Nghị định 38 nói trên là 1,49 triệu đồng/tháng).

Như vậy:

- Viên chức nghỉ việc trước ngày 1/7/2023 thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất là: 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.

- Trong trường hợp viên chức nghỉ việc sau ngày 1/7/2023 thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là: 5 x 1,8 triệu đồng/tháng = 9 triệu đồng/tháng.

Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Người lao động ký kết hợp đồng và nhận mức lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức bảo hiểm thất nghiệp cao nhất được giải quyết là 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Lương tối thiểu vùng chính là lương tháng tối thiểu dùng để đóng BHXH bắt buộc cho người lao động theo từng khu vực sinh sống, làm việc.

Theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng năm 2023 sẽ được áp dụng với mức sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu/tháng

Vùng I

4,68 triệu đồng

Vùng II

4,16 triệu đồng

Vùng III

3,64 triệu đồng

Vùng IV

3,25 triệu đồng

Ví dụ: Bạn sinh sống và làm việc tại Hà Nội thì khi giải quyết trợ cấp thất nghiệp, mức chi trả trợ cấp tối đa bạn có thể nhận được là 05 x mức lương tối thiểu/tháng của vùng I = 05 x 4,68 triệu đồng/tháng = 23,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, những người theo chế độ tiền lương được quyết định bởi bên sử dụng lao động có thể hưởng mức bảo hiểm thất nghiệp tối đa lên đến 23,4 triệu đồng/tháng.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất người lao động nhận là bao nhiêu?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất người lao động nhận là bao nhiêu?

Cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

Bên cạnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cũng rất muốn biết liệu mình sẽ được Nhà nước hỗ trợ trong bao lâu.

Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm: người lao động cứ đóng đủ từ 12-36 tháng thì sẽ được trợ cấp thất nghiệp trong 03 tháng. Tiếp theo đó, cứ tham gia thêm 12 tháng thì được tính thêm 01 tháng trợ cấp.

Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp đối với mỗi người lao động tối đa là 12 tháng.

Cần lưu ý, số tháng được nhắc tại điều khoản này cần phải hiểu là tổng thời gian tham gia bảo hiểm mà người lao động chưa sử dụng đến để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Dưới đây là bảng quy đổi thời gian đóng bảo hiểm và số tháng nhận trợ cấp thất nghiệp:

Thời gian đóng BHTN (tháng)

Thời gian được nhận TCTN (tháng)

Từ đủ 12 tháng -  36 tháng

3 tháng

48 tháng

4 tháng

… + đủ 12 tháng...

... + 1 tháng...

Làm 1 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, làm việc 01 năm thì sau khi nghỉ việc có thể được hỗ trợ 03 tháng trợ cấp.

*Lưu ý: Nếu 1 năm làm việc này chưa loại trừ 02 tháng thử việc thì đồng nghĩa với việc người lao động mới chỉ tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 10 tháng. Như vậy, người lao động lúc này chưa đủ điều kiện nhận trợ cấp sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Làm 12 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Đối chiếu với điều khoản nêu trên, trường hợp người lao động đi làm chính thức 12 năm, tham gia đủ 144 tháng bảo hiểm và chưa từng hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó thì sẽ được nhận trợ cấp trong thời hạn 12 tháng.

Làm 5 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Người lao động đi làm 5 năm mà tích lũy được 60 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm hiện hành, khi giải quyết hồ sơ trợ cấp sẽ được chi trả tiền thất nghiệp cho 5 tháng.

Tiền trợ cấp có thể chi trả trực tiếp hoặc chuyển qua tài khoản ngân hàng cá nhân theo thông tin mà người lao động kê khai tại mẫu 03 Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

Làm 7 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Đi làm 7 năm, trích đóng đủ 84 tháng tiền bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động sẽ nhận trợ cấp trong vòng 7 tháng.

*Lưu ý: Hằng tháng, người lao động muốn có tiền trợ cấp thất nghiệp thì cần tiến hành thông báo tìm kiếm việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi tiếp nhận và giải quyết chế độ (Căn cứ: khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm).

Nhiều người lao động chưa biết cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Nhiều người lao động chưa biết cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng?

Dựa vào cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm, có thể thấy:

- Người lao động được hưởng 03 tháng trợ cấp nếu tham gia đủ từ ít nhất 12 tháng bảo hiểm;

- Mỗi người lao động đi làm chỉ được hưởng tổng cộng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm.

Điều đó có nghĩa, người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 12 tháng (tương đương với 12 năm = 144 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp).

*Lưu ý: Nếu đóng quá 144 tháng tiền bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động cũng không được xét hưởng trợ cấp vượt quá quy định là 12 tháng. Khoảng thời gian đóng bảo hiểm bị lẻ ra lúc này cũng không được cộng dồn theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm.

Hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?

Sau khi xác định được mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015 và khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP dưới đây:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- (Bản chính/Bản sao) một trong số các loại văn bản xác nhận việc chấm dứt hợp đồng với bên sử dụng lao động, bao gồm:

  • Hợp đồng lao động hết hạn hoặc hợp đồng làm việc hết hạn/đã hoàn thành công việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Văn bản thỏa thuận hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng giữa các bên;
  • Xác nhận chấm dứt hợp đồng với người lao động của bên sử dụng lao động;
  • Văn bản của cơ quan nhà nước xác nhận tình trạng phá sản, giải thể doanh nghiệp/hợp tác xã giải thể, phá sản;
  • Quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức người quản lý doanh nghiệp/hợp tác xã.
  • Văn bản xác nhận chấm dứt hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - dưới 12 tháng;
  • Văn bản xác nhận của Sở Kế hoạch – Đầu tư về việc bên sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật (dẫn đến người lao động không nộp được tài liệu xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động để giải quyết thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp).

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Người lao động có thể nộp hồ sơ tại bất kì trung tâm dịch vụ việc làm nào, nhưng phải đảm bảo nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm và khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015.

Người lao động chuẩn bị và chờ nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp

Người lao động chuẩn bị và chờ nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp

Cách nhận trợ cấp thất nghiệp nhanh, tiện nhất?

Hiện nay, việc chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động được áp dụng theo những hình thức sau:

Nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội

Đến hẹn, người lao động đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp khi thất nghiệp để nhận tiền.

Ưu điểm của cách này là tiền 100% về đúng tay người cần nhận. Tuy nhiên nhược điểm là mất thời gian (di chuyển, chờ đợi) và phải mang theo giấy hẹn và giấy tờ tùy thân để xác minh, tránh trường hợp phát nhầm người.

Nhận tiền qua tài khoản ngân hàng

Ngoài lĩnh trợ cấp trực tiếp, người lao động có thể lĩnh tiền bằng cách cung cấp chính xác thông tin tài khoản ngân hàng (số tài khoản, ngân hàng phát hành tài khoản).

Hiện nay đây là phương án được ưa chuộng lựa chọn nhiều khi lĩnh trợ cấp. Ưu điểm của phương thức nhận tiền online là tiết kiệm thời gian, nhanh chóng, thuận tiện; song cũng không thiếu trường hợp người lao động không nhận được tiền theo lịch hẹn.

Để lĩnh trợ cấp online nhanh chóng và hạn chế rủi ro nhất thì bạn có thể áp dụng những mẹo sau:

- Đăng ký nhận trợ cấp bằng tài khoản ngân hàng chính chủ: Thủ tục mở tài khoản ngân hàng hiện tại rất dễ dàng và thường không mất phí.

Một tài khoản ngân hàng chính chủ giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong thời kì khó khăn do mất việc, hạn chế tối đa tình trạng thất thoát khoản thu;

- Ghi rõ ràng, chính xác thông tin tài khoản ngân hàng: việc gạch xóa, ghi đè, ghi thông tin sai/ẩu/gây nhầm lẫn…là một trong những nguyên nhân khiến người lao động không nhận được trợ cấp, nhận muộn hơn dự kiến do mất thời gian xác minh…

Do vậy, người lao động cần kê khai cẩn thận và tiến hành kiểm tra toàn bộ thông tin trước khi nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trên đây là một số nội dung liên quan đến chủ đề mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được tư vấn chi tiết hơn.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X