Cố ý gây thương tích là hành vi vi phạm xảy ra thường xuyên và phổ biến. Vậy cố ý gây thương tích bị phạt bao nhiêu? Mức phạt của Tội cố ý gây thương tích được quy định như thế nào?
Cố ý gây thương tích dưới 11% bị phạt bao nhiêu?
Trong một lần đi chơi cùng bạn bè, tôi và một người khác xảy ra mâu thuẫn. Do không kìm chế được nên tôi đã đánh anh ta chảy máu mũi. Anh ta dọa sẽ báo công an để xử lý. Xin hỏi, vật tôi có bị phạt hành chính không? nếu bị thì phạt bao nhiêu? - Thành Nam (thanhn...@gmail.com)
Trả lời:
Việc đánh người khác chảy máu mũi là hành vi cố ý gây thương tích. Trong đó, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác sẽ bị phạt hành chính khi:
- Tỉ lệ thương tích dưới 11%
- Không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt như:
+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;+ Có tính chất côn đồ;
+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.Trong đó, mức phạt hành chính với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền tiền từ 02 - 03 triệu đồng.
Tuy nhiên, nếu hành vi cố ý gây thương tích mà tỉ lệ thương tích trên 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt trên thì có thể sẽ phải chịu trách nhiệm về Tội cố ý gây thương tích.
Cố ý gây thương tích bị phạt bao nhiêu? (Ảnh minh họa)
Tội cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm
Trong một lần xảy ra xích mích với hàng xóm, chồng tôi đã bị ông hàng xóm dùng một dao đâm vào bụng và phải đi cấp cứu. Tôi muốn biết, ông hàng xóm làm như vậy phạm tội gì và có bị đi tù không? - Chị Hoa (Thanh Hóa)
Trả lời:
Hành vi dùng dao đâm người khác của người hàng xóm là hành vi cố ý gây thương tích. Trong đó, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc bị phạt hành chính.
Cụ thể, mức phạt của Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
-Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội mà tỉ lệ thương tích dưới 11% như trên.
Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Gây thương tích (trừ trường hợp làm biến dạn vùng mặt) hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội mà tỉ lệ thương tích dưới 11% như trên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội mà tỉ lệ thương tích dưới 11%.
Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội mà tỉ lệ thương tích dưới 11% như trên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội mà tỉ lệ thương tích dưới 11%.
Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong hai trường hợp:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội mà tỉ lệ thương tích dưới 11% như trên.
Như vậy, người phạm tội cố ý gây thương tích có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm, tù chung thân.
Ngoài ra, nếu tỉ lệ thương tích của người bị hại dưới 11% và không thuộc một trong các trường đặc biệt như trên thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm nhưng có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 02 - 03 triệu (theo điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Phân biệt Tội giết người và cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người
Trả lời:Con trai tôi đánh nhau với bạn nhưng không may người bị đánh lại lên cơn đau tim chết. Tôi muốn hỏi, con trai tôi như vậy phạm tội cố ý gây thương tích hay tội giết người? - Thanh Thảo (thaothanh…@gmail.com)
Để biết con trai bạn phạm tội gì, cần so sánh hành vi phạm tội của Tội cố ý gây thương tích và Tội giết người để so sánh và đánh giá.
- Về mục đích phạm tội: Ở Tội giết người, người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích là tước đoạt tính mạng của nạn nhân với lỗi cố ý. Còn đối với Tội cố ý gây thương tích, người phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân và thực hiện với lỗi vô ý.
Trong đó, lỗi cố ý của người phạm Tội giết người có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Cụ thể: Cố ý trực tiếp là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả chết người và mong muốn hậu quả xảy ra. Cố ý gián tiếp là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Người phạm tội cố ý gây thương tích với lỗi vô ý khi:
+ Thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
+ Không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
- Về hành vi tấn công người bị hại:
+ Người phạm tội giết người chủ yếu tấn công vào các vị trí trọng yếu của nạn nhân như đầu, ngực, bụng,.. với cường độ, mức độ tấn công mạnh. Đối với người phạm tội cố ý gây thương tích thì các vị trí bị tấn công phần lớn không nhằm vào các vị trí trọng yếu.
+ Hung khí được sử dụng khi phạm tội giết người thường là các loại hung khí nguy hiểm cao như súng, dao,… còn hung khí khi phạm tội thương tích thì ít nguy hiểm, khó gây chết người hơn.
Dựa trên một số đặc điểm trên, các cơ quan điều tra, xét xử sẽ xác định hành vi dẫn đến hậu quả chết người thuộc Tội cố ý gây thương tích hay Tội giết người. Trong đó, việc kết luận con bạn phạm tội gì là do cơ quan có thẩm quyền xét xử là Tòa án quyết định.
Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích bị xử lý thế nào?
Em trai tôi đánh nhau với bạn ở trường. Người bạn bị đánh bị thương nặng phải nằm viện nên gia đình dọa sẽ kiện em trai tôi về Tội cố ý gây thương tích. Em trai tôi năm nay chưa đủ tuổi thì có bị đi tù không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Bên cạnh đó, Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích ở mức độ phạm tội rất nghiêm trọng (khoản 2 Điều 12).
Cụ thể, tại Điều 9 quy định, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
Căn cứ vào mức phạt của Tội cố ý gây thương tích và quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự trên thì người từ đủ 14 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội cố ý gây thương tích áp dụng khung hình phạt là từ 05 - 10 năm trở lên.
Như vậy, nếu con bạn trên 16 tuổi phạm Tội cố ý gây thương tích thì chắc chắn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp con bạn từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm với Tội cố ý gây thương tích áp dụng khung hình phạt từ 05 - 10 năm trở lên.
Trên đây là một số giải đáp liên quan đến mức phạt của hành vi cố ý gây thương tích. Nếu còn băn khoăn về vấn đề này, bạn đọc có thể gửi câu hỏi tại đây để được các chuyên gia pháp lý của hieuluat.vn hỗ trợ.