Việc vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng diễn ra khá phổ biến từ trước đến nay. Vậy, sau kết hôn vợ chồng chưa có nhà riêng, vợ muốn nhập hộ khẩu chung vào nhà chồng thì thủ tục thế nào?
Điều kiện nhập hộ khẩu về nhà chồng
Khoản 2, Điều 20, Luật Cư trú 2020 đã quy định cụ thể về điều kiện đăng ký thường trú
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
Như vậy, vợ bạn thuộc trường hợp tại khoản a, “vợ về ở với chồng”, và chỉ cần được chủ hộ và chủ sở hữu của nhà bạn đồng ý là vợ bạn đủ điều kiện để nhập hộ khẩu vào nhà bạn.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng hiện nay ra sao? Ảnh minh hoạ.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng
1. Hồ sơ nhập hộ khẩu cho vợ
Điều 21, Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp nhập khẩu cho vợ về nhà chồng bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh vợ chồng.
Điều 6, Nghị định 62/2021 của Chính phủ, giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng như sau:
- Giấy chứng nhận kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
2. Nơi nộp hồ sơ
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú (công an cấp xã, phường).
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký.
3. Thời gian giải quyết
Theo quy định khoản 3, Điều 22 của Luật Cư trú thì thời gian giải quyết là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Ngoài ra, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.
Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Lệ phí
Theo khoản 1 Điều 3, Thông tư 85 năm 2019 của Bộ Tài chính thì lệ phí đăng ký cư trú là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, và mức lệ phí này là khác nhau, tuỳ từng địa phương.
Còn bạn nhập hộ khẩu cho vợ thuộc địa bàn Hà Nội thì mức lệ phí đăng ký thường trú được quy định tại Nghị quyết 06/2020 của HĐND TP.Hà Nội. Cụ thể là 15.000 đồng ở cấp quận, phường và 8.000 đồng ở các cấp khác.
Trên đây là giải đáp về Muốn nhập khẩu cho vợ về nhà chồng, thủ tục ra sao?. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Nhập hộ khẩu cho con, thủ tục thế nào theo Luật Cư trú mới?