hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 21/12/2020
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mới nhất

Hưởng lương hưu là một trong những quyền lợi quan trọng của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Vậy điều kiện hưởng lương hưu 2021 là gì? 

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH bắt buộc

Tôi sinh tháng 4/1969 đang làm giáo viên ở trường tiểu học. Chồng tôi sinh tháng 01/1965 làm ngành dầu khí, công việc thuộc nhóm nặng nhọc, độc hại. Cả hai vợ chồng tôi đều đi làm và đóng bảo hiểm trên 20 năm. Điều kiện hưởng lương hưu là gì? Năm 2021, vợ chồng tôi có đủ điều kiện nghỉ và hưởng lương hưu không? - Nguyễn Xuân (xuanng...@gmail.com).

Trả lời:

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trong đó, các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH là:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Như vậy, các đối tượng trên được hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc 01 trong các trường hợp:

Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019

Căn cứ khoản 2 Điều 169, độ tuổi nghỉ hưu được thể hiện qua bảng sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm đủ tuổi nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm đủ tuổi nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 03 tháng

2021

55 tuổi 04 tháng

2022

60 tuổi 06 tháng

2022

55 tuổi 08 tháng

2023

60 tuổi 09 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 04 tháng

2025

61 tuổi 03 tháng

2025

56 tuổi 08 tháng

2026

61 tuổi 06 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 09 tháng

2027

57 tuổi 04 tháng

Từ 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 08 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 04 tháng

2031

58 tuổi 08 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 04 tháng

2034

59 tuổi 08 tháng

Từ 2035 trở đi

60 tuổi

Bảng 1: Tuổi nghỉ hưu theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động

Trường hợp 2:

Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 được thể hiện qua bảng sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

55 tuổi 03 tháng

2021

50 tuổi 04 tháng

2022

55 tuổi 06 tháng

2022

50 tuổi 08 tháng

2023

55 tuổi 09 tháng

2023

51 tuổi

2024

56 tuổi

2024

51 tuổi 04 tháng

2025

56 tuổi 03 tháng

2025

51 tuổi 08 tháng

2026

56 tuổi 06 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 09 tháng

2027

52 tuổi 04 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 08 tháng

2029

53 tuổi

2030

53 tuổi 04 tháng

2031

53 tuổi 08 tháng

2032

54 tuổi

2033

54 tuổi 04 tháng

2034

54 tuổi 08 tháng

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

Bảng 2: Tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trong trường hợp của bạn, đến tháng 4/2021, tuổi của bạn là 52 tuổi và chưa đủ điều kiện nghỉ hưu của viên chức.

Đến năm 2021, chồng bạn 56 tuổi, đã làm công việc nguy hiểm trên 15 năm và có đủ 20 năm đóng BHXH. Vì vậy, áp dụng các quy định trên, chồng bạn đã đủ điều kiện nghỉ và hưởng lương hưu vào năm 2021.

dieu kien huong luong huu 2021
Điều kiện hưởng lương hưu (Ảnh minh họa)

Điều kiện hưởng lương hưu của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp

Xin hỏi, điều kiện hưởng lương hưu của sĩ quan quân đội là gì? Tôi nghe nói sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu sớm hơn lao động bình thường có phải không? - Trần Phong (Vĩnh Phúc).

Trả lời:

Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như sau:

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trong đó, các đối tượng quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH là:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Ngoài ra, tuổi nghỉ hưu tại các khoản 2, 3 Điều 169 Bộ luật Lao động được quy định như sau:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Để dễ dàng hơn trong việc tính tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, bạn đọc có thể tham khảo Bảng 1, Bảng 2 đã tính sẵn tuổi nghỉ hưu ở câu hỏi phía trên.

Điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động

Chồng tôi đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Tháng trước khi đi công tác thì chồng tôi bị tai nạn, suy giảm khả năng lao động đến 65%. Tôi muốn hỏi, nếu bị suy giảm khả năng lao động thì có được nghỉ hưu sớm và hưởng lương hưu không? - Thanh Nga (thanhnga...@gmail.com).

Trả lời:

Do thông tin mà bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi xin được nêu toàn bộ quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật BHXH, sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động. Cụ thể:

Trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trờ lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Trong đó, các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH là:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Trường hợp người tham gia BHXH là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Các đối tượng tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH được nêu trên là:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện

Tôi không đi làm ở cơ quan hay tổ chức nào nhưng vẫn đóng bảo hiểm xã hội thì bao giờ được hưởng lương hưu? Tôi năm nay 45 tuổi, đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì có được hưởng lương hưu không? - Hồng Giang (Thanh Hóa).

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 73 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, điều kiện hưởng lương hưu của người lao động tham gia BHXH tự nguyện là:

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Theo quy định trên, do chưa đủ tuổi nghỉ hưu nên bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Chúng tôi đã tính tuổi nghỉ hưu theo quy định tại 2 Điều 169 Bộ luật Lao động tại Bảng 1 ở câu hỏi trên. Bạn có thể tham khảo bảng này để biết khi nào mình được hưởng lương hưu.

Trên đây là các quy định về điều kiện hưởng lương hưu. Nếu còn thắc mắc nào khác, bạn đọc vui lòng đặt câu hỏi tại đây.

hieuluat.vn

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X