hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 05/02/2020
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Năm 2020: Các trường hợp được nghỉ làm và hưởng nguyên lương

Trong nhiều trường hợp, người lao động không làm việc nhưng vẫn được hưởng nguyên lương như khi đi làm bình thường. Xem chi tiết tại bảng dưới đây.

Trường hợp

Nội dung

Căn cứ

Nghỉ lễ, Tết

1. Nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch).

điểm a khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012

2. Nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày

Lưu ý:

- Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do doanh nghiệp lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch;

- Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

- điểm b khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động

- Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.

3. Nghỉ Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch).

điểm c khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động

4. Nghỉ Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch).

điểm d khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động

5. Nghỉ Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02/9 dương lịch).

điểm đ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động

6. Nghỉ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).

điểm e khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động

7. Lao động là công dân nước ngoài được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ.

khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động

8. Lao động là công dân nước được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động

Nghỉ hằng năm

9. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một doanh nghiệp thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt (theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế ban hành) hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt (theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế ban hành).

Lưu ý:

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Điều 111 Bộ luật Lao động

Nghỉ việc riêng

10. Nghỉ kết hôn (03 ngày).

điểm a khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động

11. Nghỉ khi con kết hôn (nghỉ 01 ngày).

điểm b khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động

12. Nghỉ khi bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 03 ngày).

điểm c khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động

13. Nghỉ khi bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 03 ngày).

điểm c khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động

14. Nghỉ khi vợ hoặc chồng chết (nghỉ 03 ngày).

điểm c khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động

15. Nghỉ khi con chết (nghỉ 03 ngày).

điểm c khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động

Các trường hợp khác

16. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

17. Trường hợp người lao động ngưng việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ
tiền lương.

- khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động

- khoản 1 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

18. Người lao động bị tạm đình chỉ công việc để phục vụ việc xác minh, nhưng sau đó kết luận người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

khoản 4 Điều 129 Bộ luật Lao động

19. Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp.

khoản 2 Điều 140 Bộ luật Lao động

20. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

khoản 2 Điều 144 Bộ luật Lao động

21. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động

22. Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng
lao động.

khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động

23. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.

khoản 1 Điều 108 Bộ luật Lao động

24. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.

khoản 2 Điều 108 Bộ luật Lao động

25. Người lao động nghỉ việc do doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

khoản 1 Điều 42 Bộ Luật lao động


Trên đây là tất cả những trường hợp người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hiện hành.

hieuluat.vn

Có thể bạn quan tâm

X