Người lao động khi không tiếp tục làm việc cần báo trước cho công ty. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cụ thể phải báo trước bao nhiêu ngày. Vậy, chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?
Phải báo trước bao nhiêu ngày khi nghỉ việc?
Em đang làm việc tại một công ty xuất, nhập khẩu đến nay là 03 năm. Hiện tại do một số lý do cá nhân nên em muốn xin nghỉ việc. Cho em hỏi, em phải báo trước mấy ngày? - Phạm Chi (chipham...@gmail.com).
Trả lời:
Thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động được quy định:
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, phải dựa vào hợp đồng lao động bạn ký với công ty để xác định được số ngày cần báo trước. Cụ thể:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, báo trước ít nhất 45 ngày làm việc.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12-36 tháng, báo trước ít nhất 30 ngày làm việc.
- Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Ngoài ra, cũng tại Điều 35 Bộ luật này có quy định thêm các trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước, bao gồm:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp được hưởng quyền lợi gì?
Em làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn tại công ty du lịch được gần 04 năm. Em đã báo trước 45 ngày tính đến lúc em xin nghỉ việc. Vậy khi nghỉ, ngoài lương em còn được hưởng những khoản tiền hay quyền lợi gì không? - Nguyễn Thương (thuongnguyen...@gmail.com).
Trả lời:
Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, bạn sẽ được thanh toán tiền lương, hưởng trợ cấp thôi việc, hoàn trả các loại giấy tờ… Cụ thể như sau:
Trợ cấp thôi việc
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động quy định như sau:
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này…
Vậy, bạn sẽ nhận được trợ cấp thôi việc do công ty chi trả nếu bạn chấm dứt hợp đồng hợp pháp và đủ điều kiện như trên.
Thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động quy định như sau:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
…
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Vậy, các quyền lợi người lao động được hưởng bao gồm:
- Được thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình trong vòng 14 ngày từ ngày chấm dứt hợp đồng.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bản chính các giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đang giữ của người lao động.
- Bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc nếu người lao động có yêu cầu.
Ngoài ra, nếu bạn làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? (Ảnh minh họa)
Không ký hợp đồng lao động, nghỉ việc có cần báo trước?
Tôi làm việc tại khu công nghiệp đồ da đã được gần 02 năm nhưng từ đó đến nay tôi không được thông báo về ký hợp đồng lao động. Giờ tôi có việc gấp nên muốn xin nghỉ việc luôn thì công ty trả lời phải báo trước 45 ngày. Cho tôi hỏi, công ty trả lời như vậy có đúng không, tôi có cần báo trước khi nghỉ việc không? - Hùng Lê (lehung...@gmail.com).
Trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Đồng thời, Điều 14 Bộ luật này cũng quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Với thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc tại công ty được gần 02 năm, công việc của bạn có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định. Vì vậy, công ty phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn. Trường hợp công ty không giao kết hợp đồng với bạn có thể xem là vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động, người lao động được nghỉ việc khi thực hiện báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
(Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ).
Bởi vì giữa bạn và công ty không giao kết hợp đồng lao động nên không thể xác định được bạn làm việc theo hình thức nào để biết được số ngày phải báo trước. Hơn nữa, trường hợp công ty không thực hiện giao kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc thường xuyên, liên tục từ 03 tháng trở lên đã vi phạm quy định theo phân tích trên.
Như vậy, việc công ty yêu cầu bạn phải báo trước 45 ngày là không có căn cứ. Trường hợp của bạn không cần báo trước mà vẫn có thể nghỉ việc hưởng lương những ngày đã làm việc.
Vi phạm thời hạn báo trước khi nghỉ việc có phải bồi thường không?
Công ty em có một bạn nhân viên ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Bạn ấy xin nghỉ việc vào tháng tới và dự định nộp đơn nghỉ việc. Tuy nhiên sau ngày nộp đơn nghỉ việc bạn ấy đã nghỉ luôn. Vậy, bạn nhân viên này có cần bồi thường cho công ty em không và nếu có thì mức bồi thường thế nào? - Phạm Định (ppdinh...@gmail.com).
Trả lời:
Về việc bồi thường cho công ty
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên cần báo trước theo quy định sau (căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động):
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nhân viên công ty bạn làm việc theo hợp đồng có thời hạn 01 năm (12 tháng) nên thuộc trường hợp phải báo trước ít nhất 30 ngày làm việc. Tuy nhiên, khi nộp đơn xong bạn ấy nghỉ việc luôn là vi phạm thời hạn báo trước, bởi vậy bạn ấy phải bồi thường cho công ty.
Mức bồi thường khi NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Cụ thể, căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Nếu nhân viên công ty bạn vi phạm quy định về thời hạn báo trước khi nghỉ việc thì sẽ không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng, một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.
Như vậy, bạn nhân viên này vi phạm thời hạn phải báo trước khi nghỉ việc nên phải bồi thường cho công ty theo các khoản cụ thể như trên.
Trên đây là giải đáp nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? Người lao động nên tìm hiểu kỹ các thông tin để đảm bảo quyền và lợi ích cho mình. Nếu còn thắc mắc nào khác, bạn đọc vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
>> Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?