Ốm đau không chỉ gây ảnh hưởng về sức khỏe mà còn tác động không nhỏ đến công việc, cuộc sống. Trường hợp người lao động nghỉ ốm đau có được hưởng lương không?
Được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
Thời gian nghỉ ốm đau tối đa trong một năm đối với người lao động được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2014 như sau:
Nếu bản thân nghỉ ốm đau
Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:
- Người lao động đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ tối đa 30 ngày;- Người lao động đóng BHXH từ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ tối đa 40 ngày;
- Người lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ tối đa 60 ngày.Trường hợp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu là 0.7 sẽ được nghỉ ốm đau như sau:
- Lao động tham gia BHXH dưới 15 năm: Nghỉ tối đa 40 ngày.- Lao động tham gia BHXH từ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ tối đa 50 ngày.
- Lao động tham gia BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ tối đa 70 ngày.Trường hợp lao động bị bệnh dài ngày thuộc danh mục bệnh dài ngày do Bộ Y tế quy định sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị).
Sau khi hết thời gian nghỉ mà người lao động vẫn phải điều trị tiếp thì sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.
Nếu phải nghỉ việc khi con ốm đau
Trường hợp lao động có con bị ốm và được cơ sở y tế xác nhận thì được nghỉ như sau:
- Con dưới 03 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày;- Con từ 03 tuổi - 07 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà một trong hai người hết thời gian nghỉ mà con vẫn chưa khỏi thì người còn lại được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.
Nghỉ ốm đau được hưởng chế độ gì?
Tại Điều 26, 27 của Luật BHXH, mức hưởng chế độ ốm đau do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả căn cứ vào tình trạng của người lao động là ốm thường hay ốm dài ngày.
- Trường hợp người lao động ốm đau thông thường
Mức hưởng | = | Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | 75% | x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
- Trường hợp người lao động bị bệnh dài ngày
Mức hưởng | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó, tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau:
- Bằng 75% nếu nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong 180 ngày đầu
- Bằng 50% nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
- Bằng 55% nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 65% nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
Nghỉ ốm đau có được hưởng lương không?
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, ngoài các trường hợp nêu trên ra, người lao động đủ điều kiện nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau sẽ chia ra thành 02 trường hợp:
- Nghỉ ốm đau hưởng BHXH: Doanh nghiệp không trả lương mà cơ quan BHXH chi trả chế độ;
- Nghỉ ốm đau hưởng nguyên lương: Doanh nghiệp trả lương bình thường (khi nghỉ ốm đau trùng với ngày nghỉ phép của người lao động).
Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Nếu ngày nghỉ ốm đau mà người lao động vẫn làm việc online hay đi làm và được người lao động trả lương thì cơ quan bảo hiểm xã hội không chi trả.
Trên đây là giải đáp người lao động nghỉ ốm đau có được hưởng lương không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.