Khi nào người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng được coi là hợp pháp, có cần báo trước cho người lao động không? Cần thực hiện nghĩa vụ gì với người lao động?
Khi nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, từ 2021 có 07 trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, gồm:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã nhưng phải đảm bảo lợi ích nhất định cho người lao động theo quy định tại Điều 48 của BLLĐ 2019.
Như vậy, với trường hợp các nhân viên công ty bạn đề cập do vi phạm quy định về thời gian nghỉ việc không lý do và không hoàn thành công việc liên tục nên công ty của bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với những nhân viên này.
Khi nào công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? (Ảnh minh họa)
Công ty cần báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Trả lời:
Theo quy định của khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động không cần báo trước trong 02 trường hợp sau:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trong đó, căn cứ khoản 1 Điều 30 BLLĐ 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng của người lao động gồm:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Bị tạm giữ, tạm giam;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai;
- Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ…
Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động phải quay trở lại làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết tạm hoãn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, theo quy định hiện nay, nếu thuộc một trong hai trường hợp trên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần báo trước.
Trường hợp của bạn hỏi, do bạn vi phạm về thời gian nghỉ việc không có lý do quá số ngày quy định của Luật nên công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước.
Bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động được nhận những gì?
Trả lời:
Khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng, cần đảm bảo chi trả các khoản trợ cấp sau theo quy định cho người lao động:
* Trợ cấp thôi việc:
Căn cứ BLLĐ 2019, các trường hợp sau, người lao động nghỉ việc được hưởng trợ cấp thôi việc gồm:
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ;
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Với điều kiện người lao động phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp. Mức trợ cấp thôi việc được tính như sau, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Mặt khác, Điều 46 BLLĐ 2019 quy định nếu nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau, người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp thôi việc:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
- Người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
* Các quyền lợi khác của người lao động:
Các khoản tiền khác liên quan đến quyền lợi của người lao động được nhận gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp áp dụng đối với những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng.
Mức hưởng như sau: đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp 3 tháng, sau đó cứ đóng đủ 12 tháng thì được cộng thêm một tháng trợ cấp và tối đa không quá 12 tháng. Số tiền trợ cấp hưởng được tính bằng 60% mức bình quân tiền để được nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động (nếu có);
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
(Căn cứ khoản 3 Điều 48 BLLĐ 2019).
Như vậy, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì cần đảm bảo giải quyết đủ các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi nghỉ việc.
Ngoài ra, để chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động có thể tham khảo bài viết sau: Làm thế nào để chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2021?
Trên đây là các nội dung giải đáp thắc mắc liên quan đến việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu còn băn khoăn, độc giả vui lòng gửi câu hỏi tại đây. Các chuyên gia pháp lý của hieuluat.vn sẽ hỗ trợ bạn câu trả lời trong vòng 24 giờ làm việc, nếu câu hỏi đầy đủ thông tin.