Nguyên quán hay quê quán là những cụm từ được nhắc đến nhiều trong các loại giấy tờ phổ biến như Giấy khai sinh, Căn cước công dân, Sổ hộ khẩu… Tuy nhiên, nguyên quán là gì và phân biệt nguyên quán và quê quán không phải dễ dàng.
Trả lời:
Nguyên quán là gì?
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin xuất bản năm 1999:
- Nguyên quán là "quê gốc, phân biệt với trú quán";
- Quê quán là "quê, nơi sinh trưởng, nơi anh em, họ hàng sinh sống lâu đời".
Điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định, nguyên quán được ghi theo giấy khai sinh.
Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.
Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tạị.
Như vậy, nguyên quán được xác định theo nguồn gốc/xuất xứ (thường căn cứ vào nơi sinh) của ông/ bà (thường là ông/bà nội).
Nguyên quán là gì? Khác gì với quê quán (Ảnh minh họa)
Nguyên quán và quê quán khác nhau như thế nào?
Định nghĩa | Căn cứ | |
Nguyên quán | Mục “Nguyên quán”: Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại | điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA |
Quê quán | Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh | khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 |
Như vậy, quê quán và nguyên quán của cá nhận đều được hiểu là nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, nguyên quán và quê quán không phải là một và không hoàn toàn giống nhau.
Cơ bản, có thể xác định nguyên quán và quê quán như sau:
- Nguyên quán là nơi sinh của ông bà nội hoặc ông bà ngoại.
- Quê quán là nơi sinh của cha mẹ.
Do đó, nguyên quán được xác định sâu và xa hơn (một đời) so với quê quán.
Nguyên quán và quê quán dùng trong giấy tờ nào?
Bộ Công an sử dụng nguyên quán trong các giấy tờ về cư trú như Sổ hộ khẩu, Bản khai nhân khẩu, Giấy chuyển hộ khẩu… còn Chứng minh nhân dân (tùy thời điểm) và Căn cước công dân dùng quê quán. Bộ Tư pháp dùng quê quán trong Giấy khai sinh. Cụ thể,
Đối với Sổ hộ khẩu:
- Từ ngày 20/01/2011, Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực, trên Sổ hộ khẩu mục nguyên quán được thay bằng quê quán;
- Từ ngày 28/10/2014, mục quê quán được đổi lại là nguyên quán theo Thông tư 36/2014/TT-BCA.
Đối với Chứng minh nhân dân (CMND):
- Từ ngày 01/5/1999, Nghị định 05/1999/NĐ-CP, mẫu CMND 9 số ghi nguyên quán ở mặt trước.
- Từ ngày 11/12/2007, Nghị định 170/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP, trên mẫu CMND 9 số mới không ghi nguyên quán mà thay bằng quê quán.
- Sau đó, CMND 12 số (từ ngày 01/7/2012), thẻ Căn cước công dân (từ ngày 01/01/2016), thẻ Căn cước công dân gắn chip (từ ngày 23/01/2021) đều dùng là quê quán.
Cho tới nay nguyên quán và quê quán được dùng song song. Các loại biểu mẫu về cư trú vẫn sử dụng mục nguyên quán còn thẻ Căn cước công dân và Giấy khai sinh thì dùng quê quán.
Do chưa có định nghĩa thống nhất cũng như việc sử dụng còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn cho người dân khi kê khai các giấy tờ và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan.
Ghi quê quán trong Giấy khai sinh như thế nào?
Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Theo đó, quê quán ghi trong giấy khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc theo tập quán.
Nếu trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo quê quán của cha hoặc mẹ.
Khi ghi quê quán trong Tờ khai đăng ký khai sinh của con, cha hoặc mẹ căn cứ vào quê quán ghi trong Giấy khai sinh của mình để xác định quê quán của con.
Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc Giấy khai sinh không ghi quê quán thì căn cứ vào các giấy tờ hộ tịch khác có ghi quê quán của mình để ghi quê quán của con.
Trường hợp đứa trẻ đươc sinh ra mà không xác định được cha hoặc mẹ, quê quán của đứa bé sẽ được xác định theo nơi sinh và được ghi nhận trong giấy khai sinh.
Như vậy, quê quán của con trong Giấy khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc theo tập quán.Lưu ý:
Theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Trên đây là giải đáp thắc mắc Nguyên quán là gì? Nguyên quán và quê quán khác nhau như thế nào?. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.