Quy định về thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông
Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông bị xử phạt vi phạm hành chính thì .thời hạn chấp hành quyết định xử phạt là 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt (khoản 2 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
Nếu quyết định xử phạt vi phạm giao thông có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì sẽ áp dụng thời hạn đó.
Khoản 1 Điều 78 Luật này cũng nêu rõ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước/nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
Trong trường hợp, cá nhân tổ chức vi phạm nhận thấy quyết định xử phạt không phù hợp và muốn khiếu nại thì cá nhân, tổ chức đó vẫn phải nộp phạt trước rồi mới được khiếu nại.
Nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn bị xử lý như thế nào?
Xử lý nộp phạt giao thông trễ hạn
Trường hợp, cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông mà nộp phạt trễ hạn sẽ phải nộp thêm 0,05% số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 như sau:
“1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Như vậy, trong trường hợp, người vi phạm giao thông không nộp phạt theo đúng thời hạn đã quy định, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ dùng biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định xử phạt đã ban hành trước đó. Đồng thời, cá nhân, tổ chức đó phải nộp thêm tiền chậm nộp, được tính theo công thức sau:
Số tiền chậm nộp = Tổng số tiền phạt chưa nộp + (Tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp)
Thời hạn nộp phạt là 10 ngày bao gồm cả ngày nghỉ lễ, chủ nhật. Vì vậy thời hạn nộp chậm nộp tiền phạt sẽ được tính từ ngày tiếp theo kể từ ngày sau cùng của quyết định nộp phạt (bao gồm cả ngày lễ và ngày chủ nhật).
Quá hạn nộp phạt vi phạm giao thông có được trả lại bằng lái xe?
Quá hạn nộp phạt có được trả lại bằng lái xe
Nếu vẫn trong thời hạn tạm giữ Giấy phép lái xe thì người vi phạm nộp phạt và nhận lại bằng lái xe (theo khoản 4b Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020).
Nếu đã quá thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận Giấy phép lái xe nhưng không có lý do chính đáng thì trong vòng 10 ngày làm việc (kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ), Giấy phép lái xe sẽ được chuyển cho cơ quan đã cấp để thu hồi. Việc này sẽ được thông báo cho người vi phạm biết.
Thời hạn tạm giữ Giấy phép lái xe có thể là 07 ngày/30 ngày/60 ngày tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc.
Như vậy, quá hạn nộp phạt nhưng vẫn trong thời gian tạm giữ thì người vi phạm vẫn được nhận lại Giấy phép lái xe (nộp thêm 0,05% số tiền chậm nộp phạt).
Nhưng nếu quá hạn tạm giữ, Giấy phép lái xe sẽ bị chuyển cho cơ quan cấp để thu hồi thì sẽ không thể lấy lại giấy tờ xe.
Trên đây là những quy định liên quan đến vấn đề nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn.Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, độc giả vui lòng liên hệ ngay tổng đài 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ.