Đăng nhập / Đăng ký
Văn bản pháp luật

Phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

Thứ Năm, 07/05/2020 Theo dõi Hiểu Luật trên

Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc là ba khái niệm nghe qua khá giống nhau nên rất dễ bị nhầm. Để phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, bạn đọc có thể dựa vào bảng dưới đây:

Tiêu chí

Trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ pháp lý

Điều 49 Bộ luật Lao động 2012

Điều 48 Bộ luật Lao động 2012

Chương 6 Luật Việc làm 2013

Khái niệm

Là một khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi nghỉ việc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Là một khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động bị mất việc làm một cách thụ động do doanh nghiệp gây ra, tức khoản tiền bồi thường cho người lao động do bị chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không phải do lỗi của họ

Là một khoản tiền mà NLĐ nhận được từ quỹ bảo hiểm quốc gia khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Đối tượng chi trả

Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động

Cơ quan bảo hiểm xã hội

Điều kiện hưởng

- Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí công việc cho người lao động…

- Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên

- Chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, do hai bên thỏa thuận, do người lao động nghỉ hưu…

- Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên

- Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi người lao động đơn phương chấm dứt trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, tùy từng trường hợp

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm

- Chưa tìm được việc sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ

Thời gian làm việc tính trợ cấp

Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc

Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc

- Tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp

- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng

Tiền lương tính trợ cấp

Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm

Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc

Là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Mức hưởng

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một tháng tiền lương, nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương

Mỗi năm làm việc được trả nửa tháng tiền lương

Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy từng đối tượng


Xem thêm:

Trợ cấp thất nghiệp - 3 tháng không lĩnh là mất?

hieuluat.vn

Có thể bạn quan tâm

Chính sách mới

Tin xem nhiều