hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 04/10/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì? Thời gian giải quyết BHTN bao lâu?

Bảo hiểm thất nghiệp được xem là “cứu cánh” cho người lao động khi không may bị mất việc làm, giúp họ có được khoản trang trải trong thời gian thất nghiệp, đi tìm công việc mới. Để biết hiện nay, quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào, cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
  • Quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • Những trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
  • Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
  • Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
  • Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Câu hỏi: Câu hỏi: Tôi muốn biết rõ hơn quy định về bảo hiểm thất nghiệp? Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Trường hợp nào thì không được nhận loại bảo hiểm này?

Theo Điều 42 Luật Việc làm, người lao động nhận được 04 quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Hỗ trợ Học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Tùy vào loại hợp đồng lao động người lao động đã giao kết mà điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ khác nhau.

Quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp theo quy định.

Theo quy định tại  Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 28/2015 của Chính phủ, người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định khi thuộc một trong các trường hợp:

Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH.

quy dinh huong bao hiem that nghiep

Những trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ Điều 49 của Luật Việc làm 2013 các trường hợp sau, người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

2.  Đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng

3. Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

4. Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

5. Đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện

6. Bị tạm giam; chấp hành án phạt tù

7. Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

8. Người lao động chết

9. Không nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong 03 tháng, từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động

Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm, mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng:

Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa:

- Không quá 05 lần mức lương cơ sở với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc:

- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp

Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Lưu ý, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

1. Đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Quyết định thôi việc;

- Quyết định sa thải;

- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

người lao động chưa có việc làm, có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013:

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo Điều 46 Luật Việc làm, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP

- Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Nếu không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Bao lâu thì được chi trả bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả:

- Trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, tối đa 25 ngày làm việc, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên; tối đa khoảng 04 tháng sau khi nghỉ việc, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Ngày làm việc không tính ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Khi nào được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Theo Điều 17 Nghị định 28/2015, người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (chưa nhận trợ cấp thất nghiệp) sẽ được bảo lưu, làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

Trên đây là giải đáp về quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu còn vướng mắc, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X