hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 11/10/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Người lao động được nghỉ phép năm mấy ngày? Cách tính phép thâm niên?

Ngoài tiền lương, các chế độ về bảo hiểm thì số ngày nghỉ phép cũng là một trong những quyền lợi được người lao động quan tâm khi đi làm. Quy định nghỉ phép hiện nay ra sao, tính phép theo số năm thâm niên làm việc thế nào?

Mục lục bài viết
  • Quy định nghỉ phép năm theo Bộ luật lao động mới
  • Phép năm tăng theo thâm niên thế nào?
  • Thời gian làm việc tính ngày nghỉ phép năm
  • Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp đặc biệt
Câu hỏi: Tôi muốn hỏi về số ngày nghỉ phép năm của người lao động? Hiện nay cách tính phép theo số năm thâm niên làm việc thế nào?

Quy định nghỉ phép năm theo Bộ luật lao động mới

Ngày nghỉ phép năm hay nghỉ hàng năm hiện nay được quy định cụ thể tại Bộ Luật lao động 2019. Bất cứ người lao động nào cũng phải được đảm bảo lợi ích về ngày nghỉ phép của mình khi làm việc tại các doanh nghiệp và đơn vị.

Quy định về nghỉ phép theo Bộ luật lao động 2019 như sau:

Quy định nghỉ phép năm

Căn cứ khoản 1, khoản 2, Điều 113 Bộ luật lao động 2019 chế độ nghỉ phép năm của người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương. Cụ thể:

- Được nghỉ 12 ngày làm việc: người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- Được nghỉ 14 ngày làm việc: người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Được nghỉ 16 ngày làm việc: người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Bên cạnh đó, đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng, số ngày nghỉ hằng năm tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Quy định nghỉ phép trong trường hợp khác

Theo khoản 3, Điều 113, Bộ luật lao động 2019, các trường hợp nghỉ phép năm khi NLĐ thôi việc như sau:

- Thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm: được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

- Nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương: người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định

- Nghỉ hằng năm, người lao động có di chuyển bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy có số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày; từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm, đồng thời chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Quy định về gộp nghỉ phép năm

Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm (tham khảo ý kiến của người lao động)

Tuy nhiên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.

Người lao động được nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người lao động biết về quy định nghỉ phép năm của công ty, doanh nghiệp để người lao động có thể chủ động trong việc xin nghỉ phép.

quy dinh nghi phep
Người lao động nào cũng phải được đảm bảo lợi ích về ngày nghỉ phép. Ảnh minh họa

Phép năm tăng theo thâm niên thế nào?

Tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định, người lao động làm việc cứ đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động: số ngày nghỉ hằng năm của người đó được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Cụ thể:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng, làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép năm 12 ngày. Khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 01 người lao động trở lên thì số ngày nghỉ phép năm tăng thêm 1 ngày là 13 ngày.

Tương tự, khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 01 người lao động, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc lao động chưa thành niên, người khuyết tật…số ngày nghỉ phép năm được tăng lên 15 ngày và đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ngày phép năm tăng lên 17 ngày.

Thời gian làm việc tính ngày nghỉ phép năm

Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020 của Chính phủ, thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm:

- Học nghề, tập nghề (nếu sau khi hết thời gian này người lao động làm việc cho người sử dụng lao động)

- Thử việc (nếu sau khoảng thời gian thử việc người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động)

- Nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định: bản thân kết hôn; con đẻ, con nuôi kết hôn…

- Nghỉ việc không hưởng lương (khi được người sử dụng lao động đồng ý và cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm)

- Nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cộng dồn không quá 6 tháng

- Nghỉ do ốm đau, cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm

- Nghỉ hưởng chế độ thai sản

- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tính là thời gian làm việc

- Thời gian ngừng việc, nghỉ việc (không do lỗi của người lao động)

- Nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp đặc biệt

Theo Điều 66 Nghị định 145/2020:

* Nếu người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng

Số ngày nghỉ hằng năm (của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng)

=

Số ngày nghỉ hàng năm +  số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)

12 x  số tháng làm việc thực tế trong năm

* Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng:

nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động như: nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng hưởng lương chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

Bên cạnh đó, toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị này.

Như vậy, theo câu hỏi của bạn thì người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép năm có hưởng lương tối đa 12 ngày. Cứ làm đủ 05 năm cho một người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày phép.

Trên đây là giải đáp một số quy định nghỉ phép của người lao động. Nếu còn vướng mắc, bạn hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ.

>> Phép năm của giáo viên được tính như thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X