Người lao động có quyền được nghỉ phép hằng năm. Vậy có trường hợp nào người lao động được cộng dồn phép năm để nghỉ một lần không?
Có được cộng dồn phép năm để nghỉ một lần không?
Người lao động có thể cộng dồn phép năm để nghỉ một lần, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Theo điểm b Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, nghỉ phép hằng năm được hưởng nguyên lương là một trong số các quyền lợi của người lao động được Nhà nước và pháp luật bảo vệ.
Theo Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi đã tham khảo lấy ý kiến từ người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Thông thường, người lao động có thể lựa chọn nghỉ phép hằng năm dưới hình thức chia nhiều lần nghỉ trong năm hoặc cộng dồn phép năm để nghỉ 1 lần. Việc nghỉ nhiều lần hoặc cộng dồn phép năm nghỉ một lần dựa trên thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, người lao động chỉ được cộng dồn phép năm để nghỉ tối đa 03 năm một lần.
Trong trường hợp nếu người sử dụng lao động không đồng ý cho người lao động dồn phép nghỉ một lần trong năm thì người lao động không được cố tình nghỉ nhiều ngày.
Việc người lao động tự ý nghỉ phép không theo quy định hoặc sự chấp thuận của công ty có thể khiến người lao động bị xử lý kỷ luật. Thêm vào đó, tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, nếu người lao động nghỉ làm liên tục từ 05 ngày làm việc trở lên khi chưa có sự cho phép của người sử dụng lao động thì người lao động có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động có được cộng dồn phép năm để nghỉ một lần không
Một năm được nghỉ phép bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, mỗi năm làm việc người lao động đều được nghỉ phép mà vẫn được hưởng lương. Số ngày phép năm của người lao động được quy định cụ thể như sau:
Đối tượng | Số ngày nghỉ hằng năm | |
Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng cho 1 người sử dụng lao động | Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường; | 12 ngày |
Người lao động là người chưa thành niên, người khuyết tật, người làm các công việc nặng nhọc, trong môi trường độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng sức khỏe; | 14 ngày | |
Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, trong môi trường cực kỳ độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng nhiều đên sức khỏe; | 16 ngày | |
Đối với người lao động làm dưới 12 tháng cho 1 người sử dụng lao động | Tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. |
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng dựa trên thâm niên làm việc của họ. Cụ thể, người lao động làm việc cho một người sử dụng lao động cứ mỗi 05 năm sẽ được cộng thêm 01 ngày vào ngày nghỉ hằng năm của họ.
Do vậy, nếu thời gian làm việc tại một cơ quan, đơn vị càng lâu, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động càng nhiều.
Một năm người lao động được nghỉ phép bao nhiêu ngày
Có được ứng trước phép năm không?
Pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ quy định việc nghỉ phép hằng năm dưới hình thức nghỉ nhiều lần một năm hoặc cộng dồn nghỉ một lần thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Không có quy định cụ thể nào về việc ứng trước ngày phép năm để nghỉ phép.
Do đó, việc người lao động có được ứng trước phép của năm hay không hoàn toàn phụ thuộc vào điều lệ, nội quy công ty, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Không nghỉ phép có được thanh toán tiền không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, nếu người lao động đang làm việc cho một người sử dụng lao động nhưng chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hằng năm được quy định do người lao động bị thôi việc, mất việc thì người sử dụng lao động lúc này phải chuyển đổi số lượng ngày nghỉ phép còn lại chưa được nghỉ của người lao động thành tiền lương để trả cho người lao động.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, số tiền lương làm căn cứ tính tiền lương thanh toán khi chưa nghỉ hết phép nhưng người lao động thôi việc, bị mất việc là tiền lương trong HĐLĐ của tháng liền kề trước tháng người lao động thôi việc, bị mất việc.
Số tiền thanh toán cho những ngày phép chưa nghỉ = [(Tiền lương trong HĐLĐ của tháng liền kề trước tháng người lao động thôi việc, bị mất việc : Số ngày làm việc bình thường của tháng liền kề trước tháng thôi việc, bị mất việc) x Số ngày nghỉ phép còn lại]
Trong trường hợp người lao động đang làm việc nhưng trong năm đó người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hằng năm, người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương của những ngày nghỉ phép còn lại.
Việc người lao động có được thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép còn lại hay không phụ thuộc vào quy định tại từng công ty hoặc thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau?
Như đã phân tích ở trên, theo Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động xin cộng dồn phép năm sang năm sau, tuy nhiên 1 lần cộng dồn không được quá 3 năm.
Do đó, trong trường hợp người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hằng năm của mình, người lao động có thể thỏa thuận trực tiếp với người sử dụng lao động việc chuyển ngày nghỉ phép còn dư sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng cho phép việc này. Công ty sẽ quy định rõ ràng trong nội quy lao động của công ty hoặc theo ý chí thỏa hiệp giữa 2 bên.
Người lao động có thể cộng dồn phép năm để nghỉ một lần nếu đảm bảo được các quy định của pháp luật. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nghỉ phép hằng năm, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006192 để được giải đáp.