hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 06/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Quy định về chỗ đỗ xe chung cư hiện nay. Hầm xe chung cư thuộc sở hữu của ai?

Mục lục bài viết
  • Quy định chỗ đỗ xe chung cư như thế nào?
  • Hầm xe chung cư thuộc sở hữu của ai?
  • Giải đáp liên quan đến chỗ đỗ xe chung cư
  • Quy định về thu phí gửi xe chung cư
  • Bán chỗ đỗ xe chung cư có đúng luật?

Hiện nay mỗi chung cư lại có thiết kế chỗ để xe khác nhau, vậy quy định chỗ đỗ xe chung cư như thế nào? Hầm xe chung cư thuộc sở hữu của ai? Mời bạn đọc theo dõi thông tin cập nhật mới nhất về vấn đề này dưới đây.

Câu hỏi: Khi xây dựng nơi để xe của chung cư có phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Quy định chỗ đỗ xe chung cư. Hầm xe chung cư thuộc sở gữu của ai?

Quy định chỗ đỗ xe chung cư như thế nào?

Quy định chỗ đỗ xe chung cư như thế nào?

Theo Điều 101 Luật Nhà ở 2014 thì chỗ đỗ xe chung cư là chỗ để xe phục vụ cho những người là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm các loại xe như ô tô, xe máy, xe đạp, xe dành cho người khuyết tật,...

Theo Điều 8 Thông tư 02/2016/TT-BXD thì việc xây dựng chỗ để xe chung cư phải đảm bảo:

- Xây dựng dựa vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng cững như hồ sơ thiết kế được duyệt.

- Nơi bố trí chỗ đỗ xe: Có thể bố trí tại tầng hầm hoặc tầng 01 hoặc bố trí tại phần diện tích khác trong/ngoài nhà chung cư. Nội dung này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ cho bên mua/bên thuê được biết.

- Yêu cầu sử dụng: Sử dụng đúng mục đích theo nội dung của dự án được phê duyệt và theo đúng quy định của Luật Nhà ở.

Đồng thời, theo Công văn 94/BXD-KHCN năm 2009 của Bộ Xây dựng thì chỗ đỗ xe nhà chung cư phải đảm bảo tiêu chuẩn về độ dốc như sau: Độ dốc của các lối ra vào hầm đỗ xe không được lớn hơn 15%.

Đây là cơ sở để các đơn vị tư vấn về đầu tư, thiết kế xây dựng ở Việt Nam áp dụng khi xây dựng các dự án. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý rằng đường dốc xuống tầng hầm không phải áp dụng TCXDVN 276: 2003.

Hầm xe chung cư thuộc sở hữu của ai?

Theo nội dung khoản 1 Điều 101 Luật Nhà ở năm 2014 vì việc xác định quyền sở hữu của hầm xe chung cư thực hiện như sau:

- Chỗ để xe đạp, chỗ để xe cho người khuyết tật, xe động cơ 2 bánh (xe máy, mô tô), xe động cơ 3 bánh cho những người là chủ sở hữu/người sử dụng chung cư: Phần này thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu chung cư.

- Chỗ để xe ô tô: Chỗ dành cho các chủ sở hữu chung cư thì người mua/người thuê chung cư sẽ quyết định mua hoặc thuê phần diện tích này (chỗ để xe ô tô chính là một phần diện tích tách biệt mà chủ sở hữu cần hộ sẽ cần phải thuê/mua ngoài diện tích chung cư của mình).

Nếu không mua/không thuê chỗ để xe ô tô thì chỗ này sẽ này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư, đồng thờ chủ đầu tư không được tính vào giá bán/giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô này.

Như vậy, hầm chung cư thuộc sở hữu của ai sẽ phải phụ thuộc vào phần hầm là chỗ để loại xe nào.

Hầm xe chung cư thuộc sở hữu của ai?

Giải đáp liên quan đến chỗ đỗ xe chung cư

Hiện nay có nhiều câu hỏi liên quan đến chỗ đỗ xe của nhà chung cư được mọi người quan tâm, tìm hiểu như quy định về phí gửi xe, quản lý nơi để xe,...

Quy định về thu phí gửi xe chung cư

Theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở 2014 thì chi phí trông giữ xe không nằm trong Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Và theo nội dung các mẫu hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì ban quản trị của chung cư hoặc người đại diện quản lý chung cư chính là người có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ với các nhà thầu cung cấp dịch vụ giữ xe. Theo đó thì chi phí gửi xe tại chung cư sẽ do người gửi xe thỏa thuận với bên cung cấp dịch vụ.

Theo Điều 24 Luật phí và lệ phí 2015 quy định về phí trông giữ xe, dịch vụ trông giữ xe thì phí giữ xe sẽ do từng UBND tỉnh/thành phố sẽ quy định mức trần, không quy định mức cụ thể.

Kết hợp 2 quy định này thì tại mỗi chung cư phí gửi xe sẽ khác nhau, mức thu phí gửi xe chung cư cụ thể sẽ do ban quản lý thỏa thuận với nhà thầu, tuy nhiên phải đảm bảo không vi phạm định mức mà từng địa phương đã quy định.

Bán chỗ đỗ xe chung cư có đúng luật?

Điểm b khoản 1 Điều 101 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng."

Và Khoản 4 Điều 8 Thông tư 02/2016/TT-BXD hướng dẫn như sau:

"4. Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 101 của Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là người mua căn hộ) quyết định mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở.

Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong nhà chung cư;

b) Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; trường hợp những người mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc thăm để được mua, thuê chỗ để xe này;

c) Việc mua bán, cho thuê chỗ để xe ô tô quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này có thể ghi chung trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập một hợp đồng riêng; tiền thuê chỗ để xe được trả hàng tháng hoặc theo định kỳ, tiền mua chỗ để xe được trả một lần hoặc trả chậm, trả dần theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp thuê chỗ để xe thì trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe do các bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; trường hợp mua chỗ để xe thì người mua phải đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ;

d) Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư;

..."

Theo hai quy định này thì việc bán chỗ để xe là đúng luật khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Là chỗ để xe ô tô;

- Khi mua chỗ để xe ô tô phải đảm bảo nguyên tắc: Mỗi chủ sở hữu căn hộ/phần diện tích khác trong nhà chung cư chỉ được mua chỗ để xe theo số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ.

- Việc mua chỗ để xe, phí gửi xe,... sẽ được thỏa thuận bằng hợp đồng (có thể ghi chung trong hợp đồng thuê/mua căn chung cư hoặc lập thành 1 hợp đồng riêng).

- Chỉ được chuyển nhượng/cho thuê lại chỗ để xe mà mình đã mua cho các chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại chỗ để xe cho chủ đầu tư.

Trên đây là nội dung “Quy định chỗ đỗ xe chung cư. Hầm xe chung cư thuộc sở hữu của ai?” mà chúng tôi tổng hợp và cung cấp. Nếu còn vấn đề nào chưa rõ hoặc cần giải đáp các vấn đề pháp luật khác, các bạn có thể liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X