hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 20/09/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Quy trình cấp Sổ đỏ theo Luật Đất đai 2013 thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Đây là loại giấy tờ quan trọng ghi nhận quyền sử dụng đất và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Vậy, quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 thế nào?

Câu hỏi: Năm 1993, gia đình tôi tiến hành khai hoang và sử dụng 500 m2 đất ở huyện X. Đến nay, gia đình tôi vẫn tiếp tục sử dụng và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy cho tôi hỏi, quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với trường hợp trên được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn! – Văn Hùng (Yên Bái)

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thế nào?

Đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ sau:

- Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp hoặc lập trước 15/10/1993 như:

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Sổ địa chính, Sổ đăng ký ruộng đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được UBND cấp xã xác nhận trước thời điểm 15/10/1993

+ Sổ kiến điền, sổ mục kê;

+ Các loại giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký đất theo Chỉ thị 299 của Thủ tướng Chính phủ như: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người sử dụng đất đang sử dụng đất hợp pháp; Biên bản tổng hợp do Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc UBND cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện và tỉnh lập có nội dung tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất.

+ Danh sách hoặc dự án hoặc văn bản về việc di dân tái định cư, di dân đi xây dựng khu kinh tế mới được sự phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh.

+ Giấy tờ của lâm trường, nông trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong lâm trường, nông trường làm nhà ở;

+ Giấy tờ có nội dung về việc sửa chữa, xây dựng hoặc quyền sở hữu nhà ở, công trình được chứng nhận hoặc cho phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh.

+ Đơn đề nghị được sử dụng đất có sự phê duyệt, chấp thuận bởi UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp trước ngày 1/7/1980 hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh; Giấy tạm thời giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

- Giấy tờ hợp pháp về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương, nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

- Giấy tờ hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ về mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất thuộc chế độ cũ như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan chế độ cũ; Văn tự tặng cho, mua bán, đổi, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan chế độ cũ; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc hoặc giấy phép cho xây cất nhà ở của cơ quan chế độ cũ; Bản án đã có hiệu lực thi hành của cơ quan Tòa án chế độ cũ; Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được sự công nhận của UBND cấp tỉnh.

Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 thì phải đáp ứng điều kiện sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định;

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 1/7/2004 thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định;

+ Hộ gia đình, cá nhân không vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có tranh chấp;

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 (Ảnh minh họa)


Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ra sao?

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm:

- Mẫu đơn số 04a/ĐK: Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu ở mục 1;

- Đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có một trong các loại giấy tờ về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; giấy tờ về chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm theo quy định pháp luật.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai thì phải có các loại giấy tờ liên quan chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm.

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Căn cứ theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau:

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Trường hợp địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ được quy định như sau:

+ Đối với cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận;

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận;

- UBND cấp xã cũng có thể tiếp nhận hồ sơ nếu người dân có nhu cầu;

- Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa: người dân có thể nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa hành chính.

Bước 3: Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 4: Trả kết quả.

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính:

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 và Khoản 4, Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 40, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục hành chính được quy định như sau:

- Đối với hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục là 40 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ;

- Đối với các địa phương còn lại thì thời gian thực hiện thủ tục là 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian xem xét xử lý với trường hợp có vi phạm pháp luật; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính; thời gian giám định, trưng cầu.

Trên đây là quy định về Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Thủ tục giải chấp Sổ đỏ: Hồ sơ, trình tự thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X