hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 06/09/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay ra sao?

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề được nhiều người sử dụng đất quan tâm hiện nay bởi nếu không nắm rõ quy trình, khi xảy ra tranh chấp người sử dụng đất có thể sẽ lúng túng trong việc giải quyết quyết, thậm chí quyền và lợi ích bị ảnh hưởng.

Câu hỏi: Hiện tại, tôi và gia đình hàng xóm đang xảy ra tranh chấp về việc xác định ranh giới thửa đất giữa 2 nhà. Vậy cho tôi xin hỏi, để yêu cầu giải quyết tranh chấp này thì quy trình giải quyết được thực hiện như thế nào là đúng luật? Xin cảm ơn. – Văn Hùng (Hưng Yên).

Thế nào là tranh chấp đất đai?

Để xác định đúng quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cần xác định đúng loại tranh chấp bởi quy trình giải quyết đối với tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là không giống nhau.

Căn cứ theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, có thể hiểu:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Loại tranh chấp đất đai phổ biến là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất với toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất, bao gồm cả tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề.

Như vậy, xét trong trường hợp của bạn, tranh chấp ranh giới thửa đất giữa 02 hộ gia đình được xác định là tranh chấp đất đai. Do đó, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp này được phân tích dưới đây.

quy trinh giai quyet tranh chap dat dai

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay thế nào? (Ảnh minh họa)


Hiện nay, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ra sao?

* Hòa giải cơ sở và tự hòa giải.

Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.”

Theo đó, Nhà nước khuyến khích các bên hòa giải thông qua 02 hình thức: Tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải cơ sở được hiểu là việc hòa giải viên tiến hành giúp đỡ, hướng dẫn các bên đang có mâu thuẫn, tranh chấp đạt được thỏa thuận và tự nguyện hòa giải với nhau (theo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013).

Căn cứ theo Điều 16, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, quy trình hòa giải cơ sở được thực hiện như sau:

Bước 1: Yêu cầu hòa giải ở cơ sở.

Hòa giải ở cơ sở sẽ được tiến hành khi một bên hoặc các bên đang tranh chấp yêu cầu hòa giải; hoặc hòa giải viên biết, chứng kiến vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; hoặc theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan tổ chức có liên quan.

Bước 2: Phân công hòa giải viên hoặc lựa chọn hòa giải viên.

Các bên yêu cầu hòa giải tiến hành lựa chọn hòa giải viên giải quyết vụ việc. Trong trường hợp các bên không lựa chọn thì tổ trưởng tổ hòa giải viên sẽ phân công hòa giải viên giải quyết vụ việc.

Bước 3: Tiến hành hòa giải.

- Các bên sẽ tiến hành hòa giải tại nơi xảy ra vụ việc tranh chấp hoặc theo sự lựa chọn của các bên và hòa giải viên.

- Thành phần tham gia hòa giải bao gồm hòa giải viên và các bên yêu cầu hòa giải. Trong trường hợp được sự đồng ý của cả 2 bên yêu cầu hòa giải thì mỗi bên có thể yêu cầu mời những người uy tín trong dòng họ; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội… tham gia hòa giải.

- Việc hòa giải được tiến hành trực tiếp bằng lời nói và có thể tiến hành công khai hoặc công khai theo ý kiến thống nhất của các bên. Nội dung vụ, việc hòa giải sẽ được hòa giải viên ghi vào sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Bước 4: Kết thúc hòa giải.

- Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ, việc thì hòa giải viên lập văn bản hòa giải thành.

- Trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ, việc thì hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Lưu ý: Các bên không bắt buộc phải giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.

* Hòa giải tại cấp xã.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Do đó, trong trường hợp các bên không tự hòa giải được thì có thể yêu cầu UBND cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải tại UBND cấp xã là một trong những quy trình bắt buộc phải có khi giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu các bên không tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã mà nộp đơn khởi kiện lên tòa án thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được tiến hành như sau:

Bước 1: Xác định nguyên nhân phát sinh tranh chấp

Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, UBND cấp xã sẽ tiến hành thu thập tài liệu, giấy tờ có liên quan do các bên cung cấp như quá trình sử dụng đất; nguồn gốc đất; hiện trạng sử dụng đất.

Bước 2: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

UBND cấp xã sẽ tiến hành thành lập Hội đồng hòa giải. Thành phần hội đồng hòa giải bao gồm: Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND đảm nhiệm; tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn; đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã;…

Bước 3: Tiến hành hòa giải

Việc tiến hành hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Trường hợp một bên tranh chấp vắng mặt thì sẽ không tiến hành hòa giải.

Lưu ý: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã phải được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày chủ tịch UBND cấp xã nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Bước 4: Kết thúc hòa giải

Sau khi các bên tranh chấp kết thúc việc hòa giải thì sẽ xảy ra 2 trường hợp:

- Trường hợp hòa giải thành: Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải thành.

- Hòa giải không thành: Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải không thành.

* Yêu cầu UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết tranh chấp.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai 2013, trường hợp các bên hòa giải ở UBND cấp xã không thành và đương sự không có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì các bên tranh chấp có thể yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Theo Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013, UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp này được quy định như sau:

- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau.

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa cơ sở tôn giáo, tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Lưu ý: Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp có thẩm quyền phải được các bên thi hành. Nếu một trong các bên tranh chấp không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành (theo Khoản 4 Điều 203 Luật đất đai 2013).

Trong trường hợp các bên sau khi yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đó thì có thể:

- Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khiếu kiện hành chính đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền đối với trường hợp không đồng ý quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện.

- Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ tài nguyên môi trường hoặc khiếu kiện hành chính đến Tòa án nhân có thẩm quyền đối với trường hợp không đồng ý quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

* Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai.

Căn cứ theo điểm b, khoản 2 và khoản 1, Điều 203 Luật Đất đai 2013, các bên tranh chấp có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Các bên đã hòa giải tại UBND cấp xã không thành.

- Đương sự có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất;hoặc đương sự không có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.

Trên đây là giải đáp về Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai bao lâu?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X