hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 27/09/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Chi tiết chế độ cho người tinh giản biên chế

Mục lục bài viết
  • Tinh giản biên chế là gì? Ai là đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế
  • Toàn bộ chế độ cho người tinh giản biên chế
  • Chế độ về hưu trước tuổi
  • Chế độ chuyển nơi công tác sang các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
  • Chế độ thôi việc

Nghị định 29/2023/NĐ-CP về tinh giản biên chế có hiệu lực từ ngày 20/7/2023. Tại Nghị định mới, các chính sách và chế độ cho người tinh giản biên chế có sự thay đổi, cụ thể như sau.

Câu hỏi: Theo quy định pháp luật hiện hành, ai là người thuộc diện tinh giản biên chế? Các chế độ cho người tinh giản biên chế năm 2023 là gì?

Tinh giản biên chế là gì? Ai là đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế là việc đánh giá, phân loại và đưa những người lao động, cán bộ, công chức, viên chức bị dôi dư, những cá nhân không đáp ứng và đảm bảo được yêu cầu của công việc ra khỏi biên chế.

Ngoài ra, tinh giản biên chế còn được hiểu là khi các tổ chức, đơn vị không thể bố trí và sắp xếp việc làm, vị trí công tác khác cho người lao động, cán bộ, công chức, viên chức hoặc do không thể giải quyết chế độ cho những cá nhân là đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.

Biên chế được định nghĩa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định  108/2014/NĐ-CP là số lượng cán bộ, công chức, người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được người có thẩm quyền giao phó.

Tuy nhiên, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP hiện nay đã không còn hiệu lực. Nghị định 29/2023/NĐ-CP thay thế Nghị định 108/2014/NĐ-CP đã bãi bỏ điều khoản định nghĩa chi tiết về tinh giản biên chế.

Tại Nghị định hiện hành này, bạn đọc hoàn toàn có thể dựa vào điều khoản về “Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế” để hiểu rõ hơn về tinh giản biên chế.

Theo đó, Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước được hưởng các chế độ như công chức Nhà nước, thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- Người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đảm nhận các công việc mang tính chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng dôi dư do có sự sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực theo quyết định của người có thẩm quyền.

- Người lao động hoạt động không chuyên trách thuộc cấp xã thuộc đối tượng dôi dư do có sự sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã của người có thẩm quyền.

- Người lao động hoạt động không chuyên trách tại các thôn và tổ dân phố thuộc đối tượng dôi dư do có sự sắp xếp lại các thôn và tổ dân phố sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng, tính từ lúc có quyết định sắp xếp của người có thẩm quyền.

Những cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các trường hợp nêu trên là những đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế. Do đó, họ sẽ được hưởng các chế độ dành cho người tinh giản biên chế.

Ngoài ra, một số đối tượng sau đây chưa thuộc diện tinh giản biên chế:

- Phụ nữ trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng, ngoại trừ khi cá nhân đó tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế;

- Người đang bị xem xét kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, trong thời gian bị thanh tra do xuất hiện các hành vi vi phạm.

Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chếĐối tượng thuộc diện tinh giản biên chế

Toàn bộ chế độ cho người tinh giản biên chế

Chế độ về hưu trước tuổi

Độ tuổi nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế năm 2023 được quy định tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP:

Lao động nam

Lao động nữ

Trường hợp 1: Làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 15 năm trở lên;

Làm việc tại các khu vực vùng sâu vùng xa, khu vực có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn

Tuổi nghỉ hưu 

Tuổi về hưu sớm do thuộc diện tinh giản biên chế

Tuổi nghỉ hưu 

Tuổi về hưu sớm do thuộc diện tinh giản biên chế

55 tuổi 09 tháng

50 tuổi 09 tháng – 53 tuổi 09 tháng

51 tuổi

46 tuổi 09 tháng – 49 tuổi 09 tháng

Trường hợp 2: Cá nhân làm việc trong điều kiện lao động bình thường

Tuổi nghỉ hưu

Tuổi về hưu sớm do thuộc diện tinh giản biên chế

Tuổi nghỉ hưu

Tuổi về hưu sớm do thuộc diện tinh giản biên chế

60 tuổi 09 tháng

55 tuổi 09 tháng – 58 tuổi 09 tháng

56 tuổi

51 tuổi 09 tháng – 54 tuổi 09 tháng

Những đối tượng về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế trên nếu đáp ứng đủ điều kiện về số tuổi nghỉ hưu và đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm sẽ được hưởng chế độ sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí bình thường theo quy định pháp luật;

- Không bị trừ tỉ lệ lương hưu;

- Được nhận trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân của mỗi năm về hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu tương ứng theo quy định pháp luật;

- Được nhận trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương bình quân của 20 đầu làm việc (điều kiện phải đóng đủ BHXH bắt buộc 20 năm). Sau đó, kể từ năm thứ 21, mỗi năm làm việc mà có đóng BHXH sẽ được nhận trợ cấp bằng 50% tháng tiền lương bình quân.

Chế độ cho người tinh giản biên chếChế độ cho người tinh giản biên chế

Chế độ chuyển nơi công tác sang các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước

Các đối tượng thực hiện tinh giản biên chế được sắp xếp, bố trí nơi làm việc, chuyển công tác sang tổ chức, đơn vị làm việc khác sẽ được hưởng các chế độ quy định tại Điều 6 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sau:

- Được nhận trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương hiện tại được hưởng;

- Được nhận trợ cấp bằng nửa tháng tiền lương bình quân đối với mỗi năm cá nhân đó công tác và có đóng BHXH đầy đủ.

Tuy nhiên, các chế độ này không áp dụng cho các đối tượng sau đây:

- Cá nhân vẫn làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập khi các đơn vị này chuyển thành hình thức tự chi thường xuyên, tự chi thường xuyên và đầu tư, doanh nghiệp, hoặc cổ phần hóa.

- Cá nhân thuộc đối tượng hưởng chế độ về hưu trước tuổi.

Chế độ thôi việc

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cá nhận được hưởng 1 trong 2 chế độ thôi việc tương ứng như sau:

Trường hợp thôi việc ngay

Trường hợp thôi việc sau học nghề

Điều kiện

Khi cá nhân thôi việc tại thời điểm có số tuổi thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP, nhưng không đủ điều kiện để hưởng chế độ về hưu trước tuổi

- Công chức, viên chức là đối tượng không được hưởng chính sách thôi việc

- Khi cá nhân thôi việc tại thời điểm có số tuổi thấp hơn 45 tuổi, có đầy đủ các yếu tố về sức khỏe, tinh thần, ý thức, kỷ luật nhưng được đảm nhận những công việc không phù hợp về trình độ, chuyên ngành đào tạo. Nếu cá nhân này có nguyện vọng thôi việc sẽ được tạo điều kiện cho học nghề trước khi giải quyết thôi việc

- Được hỗ trợ bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp số BHXH; hoặc cá nhân có thể lựa chọn nhận trợ cấp BHXH một lần

Chế độ được hưởng

- Được nhận trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương hiện tại được hưởng

- Được nhận trợ cấp bằng 1,5 tháng tiền lương bình quân đối với mỗi năm cá nhân đó công tác và có đóng BHXH đầy đủ

- Công chức, viên chức là đối tượng không được hưởng chính sách thôi việc

- Được hưởng nguyên lương hiện tại được hưởng tại cơ quan, đơn vị đang công tác tối đa 06 tháng

- Được nhận trợ cấp chi phí học nghề bằng với chi phí khóa học đào tạo nghề đó. Mức trợ cấp tối đa bằng 06 tháng tiền lương hiện tại được hưởng

- Được nhận trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương hiện tại sau khi kết thúc khóa đào tạo nghề

- Được nhận trợ cấp nửa tháng tiền lương bình quân đối với mỗi năm cá nhân đó công tác và có đóng BHXH đầy đủ

- Vẫn được tính vào thời gian công tác liên tục trong thời gian tham gia đào tạo nghề. Tuy nhiên sẽ không được tính vào thâm niên công tác làm cơ sở xét nâng bậc lương thường xuyên hàng năm

- Được hỗ trợ bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp số BHXH; hoặc cá nhân có thể lựa chọn nhận trợ cấp BHXH một lần

Trên đây là thông tin về các chế độ cho người tinh giản biên chế cập nhật mới và chi tiết nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến vấn đề tinh giản biên chế, vui lòng liên hệ chúng tôi qua số điện thoại  19006192 để được hỗ trợ giải đáp.

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X