hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 21/05/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép bị xử phạt thế nào?

Tình trạng sử dụng “chui” lao động nước ngoài tại Việt Nam mà không xin cấp giấy phép lao động không phải là trường hợp hiếm gặp hiện nay. Vậy, sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép bị xử lý thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, hiện nay mức xử phạt đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong trường hợp không có giấy phép lao động là bao nhiêu? Công ty sử dụng những người lao động này có bị xử phạt không ạ? Tôi cảm ơn – Hà Nguyễn (Yên Bái)

Lao động nước ngoài có bắt buộc phải có giấy phép lao động?

Tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe;

- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

- Có giấy phép lao động.

Theo quy định trên, có giấy phép lao động là một trong những điều kiện để lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Do đó, nếu không thuộc trường hợp được miễn giấy phép lao động thì lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải có giấy phép lao động.

Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép bị xử phạt thế nào? (Ảnh minh họa)

Trường hợp nào được miễn cấp giấy phép lao động?

Theo quy định tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các nhóm người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sau đây không thuộc diện cấp giáy phép lao động:

- Nhóm làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam

1 - Là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty TNHH;

2 - Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

3 - Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

4 - Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật,…mà các chuyên gia trong và ngoài nước hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;

5 - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ;

6 - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật dưới 30 ngày và cộng dồn không quá 90 ngày/năm;

- Nhóm làm việc tại các cơ quan, tổ chức của Việt Nam

1 - Là trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;

2 - Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;

3 - Thuộc đối tượng theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

4 - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc nhiệm vụ khác phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

5 - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam;

6 - Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

7 - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết;

8 - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;

9 - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Nhóm nghiên cứu, đào tạo

1 - Là học sinh, sinh viên học tập, làm việc tại Việt Nam;

2 - Được cơ quan, tổ chức nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

3 - Học sinh, sinh viên học tập tại các trường, cơ sở đào tạo nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

4 - Các trường hợp khác.

Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép bị xử phạt thế nào?

Theo như trình bày ở trên, trừ trường hợp được miễn giấy phép lao động, lao động nước ngoài khi làm việc ở Việt Nam mà không có giấy phép lao động thì cả lao động nước ngoài và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài đều bị xử phạt vi phạm.

Cụ thể, Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

- Đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động đã hết hạn thì phạt tiền theo các mức sau:
+ Từ 30 – 45 triệu đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

+ Từ 45 – 60 triệu đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

+ Từ 60 – 75 triệu đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.

- Đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động hết hiệu lực thì phạt tiền:

+ Từ 15 – 25 triệu đồng.

Ngoài ra, lao động nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp này còn có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Như vậy, khi sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động thì cả người sử dụng lao động và lao động nước ngoài đều bị xử phạt. Mức xử phạt được áp dụng như trên.

Trên đây là giải đáp về Sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép bị xử phạt thế nào? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Xem thêm: Thủ tục cấp giấy phép cho lao động nước ngoài

Có thể bạn quan tâm

X