Hiện nay, có rất nhiều công ty đang sử dụng lao động trên 60 tuổi. Đây là trường hợp sử dụng người lao động cao tuổi, do đó các công ty cần hết sức lưu ý nếu không muốn vi phạm pháp luật. Cụ thể thế nào hãy cùng theo dõi trong bài viết dưới đây.
Thế nào là người lao động cao tuổi?
Khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật này.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, hiện nay, lao động nữ trên 60 tuổi được xác định là lao động cao tuổi, trong khi đó, lao động nam từ đủ 60 tuổi 03 tháng mới được coi là lao động cao tuổi.
Sử dụng người lao động cao tuổi, cần lưu ý gì? (Ảnh minh họa)
Có phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động cao tuổi?
Nếu người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu mà vẫn muốn tiếp tục làm việc thì tùy từng trường hợp, người sử dụng lao động phải đóng BHXH cho người lao động cao tuổi, cụ thể:
- Trường hợp 1: Người lao động đang hưởng lương hưu
Người lao động đáp ứng đồng thời về độ tuổi và số năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 BLLĐ năm 2019, người lao động đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài chế độ hưu trí, người lao động còn được được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật và hợp đồng lao động.
Đồng thời, khoản 9 Điều 123 Luật BHXH năm 2014 cũng nêu rõ:
Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, khi sử người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, doanh nghiệp sẽ không phải đóng BHXH bắt buộc.
- Trường hợp 2: Người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đồng thời Luật này cũng giới hạn người hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Do đó, người lao động quá tuổi lao động nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu mà vẫn tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng vẫn được người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc.
Chế độ làm việc của người lao động co tuổi thế nào?
Một trong những ván đề mà người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý đó là chế độ làm việc đối với người lao động cao tuổi.
Theo đó, tại các Điều 148, 149 Bộ Luật lao động 2019, người lao động cao tuổi được hưởng các chế độ khi làm việc như sau:
- Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian và làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực;
- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
- Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Lưu ý:
Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm quy định về sử dụng lao động cao tuổi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 30 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng đối với hành vi:
“…sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định”.
Nói tóm lại, khi sử dụng lao động cao tuổi, người sử dụng lao động cần lưu ý những vấn đề trên để vừa đảm bảo tốt nhất quyền lợi của họ, vừa tránh bị xử phạt vi phạm.