Thời gian gần đây, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Vậy, tạm hoãn thực hiện hợp đồng và nghỉ không lương có gì khác nhau?
Danh mục từ viết tắt:
HĐLĐ: Hợp đồng lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
NLĐ: Người lao động
BLLĐ: Bộ luật Lao động
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng và nghỉ không lương có gì khác nhau?
Theo cách hiểu thông thường, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương đều là việc tạm dừng hợp đồng lao một thời gian nhất định bởi lý do nào đó theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, các vấn đề pháp lý liên quan đến hai trường hợp này sẽ khác nhau. Vậy, tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương khác nhau thế nào?
Cụ thể;
Tiêu chí | Tạm hoãn hợp đồng lao động | Nghỉ việc không hưởng lương |
Cơ sở pháp lý | Điều 30, Điều 31 BLLĐ 2019 | Điều 115 BLLĐ 2019 |
Các trường hợp | - NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; - NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; - NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; - Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; - NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; - Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. | - Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột chết; - Cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. - Theo thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ không hưởng lương. |
Hệ quả với thời gian của HĐLĐ | Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không tính vào thời hạn của hợp đồng lao động đã giao kết. | Thời gian nghỉ không hưởng lương tính vào thời hạn của hợp đồng lao động đã giao kết. |
Hết thời hạn tạm hoãn/nghỉ việc không hưởng lương | Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐphải nhận người lao động trở lại làm việc | - Hết thời gian nghỉ không hưởng lương NLĐ quay trở lại làm việc - Trường hợp hết thời hạn hợp đồng thì chấm dứt HĐLĐ hoặc thỏa thuận ký kết hợp đồng mới. |
Tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương khác nhau thế nào? (Ảnh minh họa)
NSDLĐ không nhận lại NLĐ quay lại làm việc bị xử phạt thế nào?
Tại Điều31 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo quy định trên, sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trong vòng 15 ngày bạn phải có mặt tại nơi làm việc. Theo đó, công ty phải nhận lại bạn trở lại làm công việc theo hợp đồng đã giao kết trước đó (trong trường hợp HĐLĐ còn thời hạn).
Trường hợp công ty không nhận lại bạn quay lại làm việc sau khi đã hết thời gian tãm hoãn thực hiện hợp đồng mà HĐLĐ vẫn còn thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm.
Cụ thể, theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 03 – 07 triệu đồng với người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác).
Trên đây là giải đáp về Tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Muốn tạm hoãn hợp đồng lao động, "đừng quên" những điều này