hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 16/12/2020
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Toàn bộ quy định về thời gian làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ là một trong những vấn đề quan trọng đối với người lao động và cả người sử dụng lao động. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc về thời gian làm thêm giờ của bạn đọc gửi về Hieuluat.vn dựa trên các quy định của pháp luật.

Thời gian làm thêm giờ trong 1 ngày

Tôi đang làm công nhân tại một nhà máy sản xuất linh kiện điện tử ở Bắc Ninh. Mỗi ngày làm 08 tiếng, thỉnh thoảng còn phải tăng ca ngoài giờ. Xin hỏi, luật cho phép làm thêm giờ tối đa 01 ngày là mấy tiếng? Tôi có được từ chối làm thêm giờ không? - Nguyễn Chi (nguyenchi…@gmail.com).

Trả lời:

Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng…


Trong đó, theo Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về thời gian làm thêm, địa điểm làm thêm và công việc làm thêm (trừ các trường hợp bắt buộc phải làm thêm quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động).

Ngoài ra, về giới hạn số giờ làm thêm, Điều 60 Nghị định 145 năm 2020 quy định cụ thể:

- Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường.

- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

- Trường hợp làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

- Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.

Như vậy, theo các quy định trên, nếu thời gian làm việc bình thường trong 01 ngày của bạn là 08 tiếng thì thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 ngày theo quy định của pháp luật là 04 tiếng.

Đồng thời, nếu không muốn làm thêm giờ thì bạn có thể từ chối việc yêu cầu làm thêm giờ của người sử dụng lao động.

thoi gian lam them gio 2021
Toàn bộ quy định về thời gian làm thêm giờ (Ảnh minh họa)

Thời gian làm thêm giờ trong 1 tháng

Công việc của tôi mỗi ngày làm 08 tiếng nhưng tuần nào Công ty cũng yêu cầu nhân viên làm thêm giờ. Sau giờ làm chính tôi làm thêm khoảng 03 tiếng đồng hồ, tuần làm 01 - 02 ngày. Vậy thời gian làm thêm giờ tối đa trong một tháng theo quy định là bao nhiêu tiếng? - Đức Anh (ducanh95…@gmail.com).

Trả lời:

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 40 giờ trong 01 tháng.

Đồng thời, trong 01 ngày, thời gian làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ.

Thời gian làm thêm giờ trong 1 năm

Tôi đang làm tại một nhà máy sản xuất giày xuất khẩu. Hầu như tháng nào tôi cũng làm thêm, tăng ca. Tôi có thắc mắc là mỗi năm tôi có thể làm thêm tối đa bao nhiêu tiếng? - Hoàng Ngọc (Bắc Giang).

Trả lời:

Điều 107 Bộ luật Lao động có quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:

2.Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yêu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyên sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động như trên, Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP còn quy định một số trường hợp khác được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:

- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoàn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước (trừ các trường làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt không được sử dụng người lao động làm thêm giờ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động).

- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Như vậy, tùy vào ngành, nghề, công việc mà thời gian làm thêm giờ tối đa trong một năm sẽ là 200 hoặc 300 giờ.

Trong trường hợp của bạn, áp dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 107, thời gian làm việc tối đa trong một năm của bạn là 300 giờ.

Làm thêm giờ vào ban đêm được tính từ mấy giờ?

Hằng tuần tôi đều đăng ký làm thêm giờ 02 ngày thứ 5, thứ 6 từ 19h - 23h. Khoảng thời gian tôi làm thêm như trên có được tính là thời gian làm thêm vào ban đêm không? - Phan Anh (phananh…@gmail.com).

Trả lời:

Điều 106 Bộ luật Lao động quy định:

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Theo quy định trên, trong khoảng thời gian từ 19h - 23h thì thời gian làm thêm ban đêm chỉ được tính từ 22h - 23h. Thời gian từ 19h - 22h vẫn được tính là thời gian làm thêm giờ nhưng không phải thời gian làm thêm vào ban đêm.

Trường hợp nào không bị giới hạn thời gian làm thêm giờ?

Tôi thường chỉ nghe là người lao động được từ chối làm thêm giờ, vậy có trường hợp nào bắt buộc phải làm thêm giờ mà không được từ chối không? - Văn Mạnh (Quảng Ninh).

Trả lời:

Không phải trong mọi trường hợp người lao động đều được từ chối làm thêm giờ. Theo Điều 108 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối nếu thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

04 trường hợp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ

Tôi đang quản lý một Công ty có hơn 30 lao động. Công ty tôi chuyên sản xuất và phân phối hàng dệt may nên thường xuyên phải cho nhân viên làm thêm giờ. Cho tôi hỏi, có trường hợp nào là không được sử dụng người lao động làm thêm giờ không? - Hà Nam (hanamm…@gmail.com).

Trả lời:

Các trường hợp doanh nghiệp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ quy định lần lượt tại khoản 1 Điều 137, khoản 1 và 2 Điều 146, khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động. Cụ thể:

- Người mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;

- Người chưa đủ 15 tuổi, riêng người từ 15 đến dưới 18 tuổi chỉ được làm thêm giờ với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

-  Người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Ngoài 04 trường hợp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ như trên, nếu sử dụng người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải được người lao động đồng ý và bảo đảm về thời gian làm thêm giờ theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Trên đây là toàn bộ quy định về thời gian làm thêm giờ. Nếu còn thắc mắc nào khác, bạn đọc vui lòng đặt câu hỏi tại đây.

Xem thêm:

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X