Thông báo thu hồi đất là một trong những nội dung quan trọng trước khi tiến hành thủ tục thu hồi đất. Vậy hiện nay sử dụng mẫu thông báo thu hồi đất nào là chuẩn nhất? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Vậy việc UBND huyện Mê Linh không thông báo thu hồi đất có vi phạm pháp luật đất đai không? Tôi cần phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi? Và mẫu thông báo nào chuẩn nhất hiện nay? Xin cảm ơn – Tú Nguyễn (mê Linh)
Mẫu thông báo thu hồi đất được sử dụng hiện nay thế nào?
Hiện nay, mẫu thông báo thu hồi đất được sử dụng là Mẫu số 07 (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
MẪU SỐ 07. THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
ỦY BAN NHÂN DÂN ... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày..... tháng .....năm .... |
THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
để thực hiện dự án…………………….
Căn cứ 1 ... .......................................................Luật Đất đai
Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ………. đã được Ủy ban nhân dân………. phê duyệt ngày…. tháng … năm …;
Căn cứ tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án 2…………………………………
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc của Phòng Tài nguyên và Môi trường) tại Tờ trình số ............... ngày …..tháng ……năm.....
Ủy ban nhân dân ………………………. thông báo như sau:
1. Thu hồi đất của ............. (ghi tên người có đất thu hồi)
- Địa chỉ thường trú …………………………………………………………….
- Diện tích đất dự kiến thu hồi……………………………………………
- Thửa đất số ..., thuộc tờ bản đồ số ... tại xã .......................................
…………………………………………………………………………………..
- Loại đất đang sử dụng3…………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
2. Lý do thu hồi đất: ……………………………………..
…………………………………………………………………………………..
3. Thời gian điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:
Trong thời gian bắt đầu từ ngày….tháng … năm ….đến ngày….tháng …năm 4
4. Dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định cư:
..............................................................................................................................
Ông/bà.....................có trách nhiệm phối hợp với5 ..................................thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không chấp hành việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Nhà nước triển
khai kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
1 Ghi rõ điểm, khoản nào của Điều 61/62 của Luật Đất đai;
2 Ghi rõ tên, địa chỉ dự án ghi trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm ...
3 Một loại hoặc nhiêu loại đất
4 Trường hợp thu hồi theo từng giai đoạn thực hiện dự án thì ghi rõ thời gian thực hiện từng giai đoạn.
5 Ghi rõ tổ chức làm nhiệm vụ …
Mẫu thông báo thu hồi đất 2022 như thế nào? (Ảnh minh họa)
Thu hồi đất mà không thông báo có vi phạm pháp luật đất đai?
Để xác định việc thông báo thu hồi đất có phải bắt buộc hay không, ta theo dõi các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 67 Luật Đất đai 2013, trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.
Theo đó, nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 69 Luật Đất đai 2013 cũng quy địnhUBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã.
Do đó, khi tiến hành thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước bắt buộc phải ra thông báo thu hồi đất đến người bị thu hồi đất trước khi ban hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp 2: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo điểm a, khoản 3, Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Do đó, trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước bắt buộc phải ra thông báo thu hồi đất đến người bị thu hồi đất.
Trường hợp 3:Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người không có quy định yêu cầu Nhà nước phải ra thông báo thu hồi đất.
Tuy nhiên, đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Nhà nước sẽ thông báo hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Không được thông báo thu hồi đất, phải làm gì?
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai mà không thông báo thu hồi đất đến người bị thu hồi đất gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể thực hiện một trong những cách thức giải quyết sau:
Cách 1: Khiếu nại.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Do đó, đối với trường hợp UBND cấp có thẩm quyền không ra thông báo thu hồi đất thì người có đất bị thu hồi có thể tiến hành khiếu nại hành vi hành chính ( hành vi không thực hiện ra thông báo thu hồi đất) đến UBND cấp có thẩm quyền ra thông báo thu hồi đất.
Cách 2: Tố cáo.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo 2018 có quy định, tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Người có đất bị thu hồi có thể tiến hành nộp đơn tố cáo đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh nếu UBND cấp huyện không ra thông báo thu hồi đất hoặc đến Thủ tướng Chính phủ nếu UBND cấp tỉnh không ra thông báo thu hồi đất.(Theo Điều 13 Luật Tố cáo 2018)
Cách 3: Khiếu kiện hành vi hành chính.
Căn cứ theo khoản 1, Điều 30 Luật Tố tụng Hành chính 2015, có quy định khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết tòa án:
“Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức”
Do đó, đối với trường hợp khiếu kiện hành vi hành chính không ra thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Người có đất bị thu hồi có thể tiến hành khiếu kiện hành vi hành chính của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.( Theo quy định tại Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015).
Trên đây là giải đáp về thông báo thu hồi đất. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?