Con người khi sinh ra thì được khai sinh và khi mất đi thì phải khai tử. Vậy thủ tục khai tử được thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì?
Khai tử cho công dân Việt Nam thế nào?
Trả lời:
Giấy chứng tử là một trong những giấy tờ hộ tịch được cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân để xác nhận người đó đã chết sau khi nhận được yêu cầu của vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác của người chết.
Giấy này thông thường được dùng để xác định thời điểm một người nào đó chết, được sử dụng để khai nhận/phân chia di sản thừa kế, giải quyết chế độ tử tuất…
Do đó, nơi thực hiện hỏa táng cho bố bạn yêu cầu phải xuất trình giấy chứng tử là yêu cầu đúng quy định để xác định người cần hỏa táng đúng là người đã chết.
Để thực hiện việc xin giấy chứng tử cho bố, bạn cần thực hiện theo thủ tục dưới đây:
Ai đi đăng ký khai tử cho người chết?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014 nêu rõ:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Căn cứ quy định này, người có trách nhiệm đăng ký khai tử cho người chết gồm:
- Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết.
- Người chết không có người thân thích: Đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Đặc biệt, nếu không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện thủ tục này.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2014, người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai theo mẫu.
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong đó, giấy tờ thay thế giấy báo tử gồm:
- Người chết tại cơ sở y tế: Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử.
- Người chết do thi hành án tử hình: Giấy xác nhận việc thi hành án tử hình do Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp.
- Người bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
- Người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn: Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y.
- Các đối tượng khác: Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi người đó chết cấp giấy báo tử.
- Văn bản ủy quyền (nếu có). Bởi theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020, đăng ký khai tử có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Việc ủy quyền này phải lập bằng văn bản, được chứng thực trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.
Hồ sơ cần xuất trình
Những loại giấy tờ, hồ sơ cần xuất trình được quy định cụ thể tại Điều 5 Mục II Phần II Quyết định số 1872/QĐ-BTP:
- Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp). Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Lưu ý: Những giấy tờ này có thể là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính. Nếu là bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu thì không phải nộp bản sao của giấy tờ đó.
Cần chuẩn bị giấy tờ gì để đi khai tử cho người thân? (Ảnh minh họa)
Thời hạn phải đăng ký khai tử
Cũng tại khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch, người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử phải thực hiện đăng ký trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người đăng ký khai tử chết.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng tử
Thẩm quyền cấp giấy chứng tử cho công dân Việt Nam chết được quy định cụ thể tại Điều 32 Luật Hộ tịch. Cụ thể:
- UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
- UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết: Không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Thời gian cấp giấy chứng tử
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Hộ tịch, ngay sau khi nhận đủ giấy tờ quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo (theo Quyết định số 1872 năm 2020).
Lệ phí cấp giấy chứng tử
Lệ phí cấp giấy chứng tử được tính theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đặc biệt, căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, người đăng ký khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật được miễn lệ phí cấp giấy chứng tử.
Thủ tục khai tử cho công dân Việt Nam thực hiện thế nào? (Ảnh minh họa)
Người đã chết từ lâu có khai tử được không?
Trả lời:
Việc đăng ký khai tử cho người chết đã lâu được hướng dẫn chi tiết tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP. Cụ thể:
- Người chết từ lâu, không có giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử nêu trên thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết của người được đăng ký khai tử.
- Nếu không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh nêu trên hoặc giấy tờ không hợp lệ, không đảm bảo giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.
Như vậy, căn cứ quy định này, có thể thấy, người đã chết từ lâu mà chưa đăng ký khai tử thì hoàn toàn có thể đăng ký bổ sung. Tuy nhiên, tại thời điểm đăng ký khai tử phải có giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử. Nếu không có cả hai loại giấy tờ này thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh sự kiện chết.
Trên đây là giải đáp về thủ tục khai tử cho công dân Việt Nam mới nhất. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.