Xe máy là một trong những phương tiện đi lại phổ biến của người Việt Nam. Đặc biệt, hiện nay, có khá nhiều người lựa chọn mua xe máy cũ để đi lại. Vậy để mua bán xe máy cũ thì phải thực hiện thủ tục thế nào?
Mua, bán xe máy cũ có phải công chứng không?
Trả lời:
Hiện nay, để thuận tiện nhiều người mua bán xe máy cũ đều chỉ viết tay với nhau thậm chí còn không sang tên đổi chủ. Và các trường hợp như bạn không phải hiếm trong thực tế.
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán
Căn cứ quy định này, hợp đồng mua bán xe máy cũ là sự thỏa thuận của bên bán và bên mua về việc chuyển quyền sở hữu chiếc xe máy từ bên bán sang bên mua và bên mua trả tiền tương ứng với giá trị hoặc theo thỏa thuận cho bên bán.
Đồng thời, hợp đồng mua bán xe cũng là một trong những giấy tờ chứng minh chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Theo đó, điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA nêu rõ:
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác
Như vậy, nếu cá nhân mua bán xe máy với nhau thì giấy tờ mua bán (hợp đồng mua bán xe máy cũ) giữa bên bán và bên mua phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực.
Làm sao để mua bán xe máy cũ đúng luật? (Ảnh minh họa)
Thủ tục mua bán xe máy cũ thực hiện thế nào?
Trả lời:
Như phân tích ở trên, khi cá nhân mua bán xe máy cũ của nhau thì phải làm hợp đồng mua bán xe máy cũ có công chứng hoặc chứng thực.
Để công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe máy, căn cứ Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014, thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe máy cũ được thực hiện như sau:
Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng. Trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có).
- Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… (nếu có) của hai bên mua, bán.
- Bản sao giấy đăng ký xe.
Lưu ý: Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
Khi đi công chứng, bên bán, bên mua ngoài bản sao còn phải mang bản chính để Công chứng viên đối chiếu.
Để công chứng hợp đồng mua bán xe máy cũ thì bên bán, bên mua phải cùng có mặt tại Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng tại bất cứ địa phương nào.
Nếu không thể cùng có mặt thì có thể có hợp đồng ủy quyền.
Công chứng viên sẽ thực hiện công chứng tại trụ sở Phòng/Văn phòng công chứng. Tuy nhiên, nếu bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên là người già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác thì Công chứng viên có thể thực hiện công chứng ngoài trụ sở.
Về thời hạn công chứng, khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng nêu rõ:
Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc
Như vậy, thời gian thực hiện công chứng là không quá 02 ngày làm việc cho các trường hợp thường và không quá 10 ngày nếu có nội dung phức tạp. Trong đó, thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ đến ngày trả kết quả công chứng.
Theo biểu mẫu ban hành tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng mua bán xe máy cũ được căn cứ vào giá trị chiếc xe máy cũ đó hoặc theo giá mua bán ghi trong hợp đồng.
Cụ thể:
STT | Giá trị xe máy cũ hoặc hợp đồng mua bán | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50.000 |
2 | Từ 50 - 100 triệu đồng | 100.000 |
3 | Từ trên 100 triệu - 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị xe máy cũ hoặc giá trị hợp đồng |
4 | Từ trên 01 - 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị xe máy cũ hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 - 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị xe máy cũ hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 - 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị xe máy cũ hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 - 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị xe máy cũ hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị xe máy cũ hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe máy cũ, bạn cần nộp lệ phí trước bạ như sau:
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) | = | Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) | x | Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Trong đó, để tính được giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, bạn cần lấy giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
+ Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng xe | Giá trị còn lại của xe |
Trong 1 năm | 90% |
Trong 1 năm - 3 năm | 70% |
Trong 3 năm - 6 năm | 50% |
Trong 6 năm - 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
+ Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1% trừ các trường hợp sau:
1. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
2 Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Lệ phí trước bạ xe máy nộp tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Sau khi nộp lệ phí trước bạ, bước cuối cùng bạn cần thực hiện là đi sang tên xe. Bước này chính là bước phức tap nhất khiến nhiều người "ngại", dẫn đến đi xe không chính chủ.Trường hợp sang tên trong cùng tỉnh, bên bán phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Sau khi nộp (tại cơ quan đăng ký xe ban đầu), sẽ được cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.Sau khi nhận được giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, bên mua đến nơi đăng ký xe địa phương mình có hộ lhaaur thường trú để thực hiện sang tên xe.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (được cấp khi đi làm thủ tục để tự khai).
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Hợp đồng mua, bán xe
- Giấy tờ của chủ xe.Sau khi nộp hồ sơ, bên mua sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Trường hợp sang tên xe cũ đi tỉnh khác, người bán cũng cần đến cơ quan đăng ký xe ban đầu, trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe. Sau khi nộp sẽ nhận được Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời.
Người mua cầm Giấy chứng nhận này đến Công an cấp huyện nơi có hộ khẩu để đăng ký xe.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
- Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 01).
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Hợp đồng mua bán xe
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
- Giấy tờ của chủ xe.
Sau khi nộp đủ hồ sơ, người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Sau đó, đóng lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC. Theo đó, lệ phí này là 50.000 trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao.
Mẫu hợp đồng mua bán xe máy cũ
Để thực hiện mua bán, hai bên mua, bán có thể soạn sẵn nội dung hợp đồng mua bán hoặc trình bày những nội dung thỏa thuận của hai bên để Công chứng viên dự thảo hợp đồng mua bán xe máy cũ.
Bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng mua bán xe máy cũ dưới đây.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE MÁY
Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm ….., tại ………………Chúng tôi gồm:
Bên bán (Sau đây gọi tắt là Bên A)
Ông: ........................................Sinh năm: .................
CMND/CCCD số: ................. do .................................. cấp ngày .............
Hộ khẩu thường trú tại: .............................................................................
Bà: ........................................Sinh năm: .................
CMND/CCCD số: ...................... do ............................ cấp ngày ...........
Hộ khẩu thường trú tại: ............................................................................
Bên mua (Sau đây gọi tắt là Bên B)
Ông: ......................................Sinh năm: .................
CMND/CCCD số: ...................... do ....................... cấp ngày ............
Hộ khẩu thường trú tại: .....................................................................
Hai bên đồng ý thực hiện việc mua bán xe máy với các thỏa thuận sau:
ĐIỀU 1: XE MUA BÁN
Bên A là chủ sử hữu chiếc xe máy mang biển số ………… theo giấy đăng ký xe số ……… do …………….. cấp ngày ………… đăng ký lần đầu ngày ………. được mang tên …………….. tại địa chỉ: ………………
Nhãn hiệu : ………………………
Số loại : ………………
Loại xe : ……………….
Màu Sơn : …………………
Số máy : ……………….
Số khung : ……………………..
Đăng ký xe có giá trị đến ngày: ………………..
ĐIỀU 2: GIÁ MUA BÁN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Giá mua bán chiếc xe nêu trên tại điều 1 của Hợp đồng được thỏa thuận là: ………………….. VNĐ (Bằng chữ: ………………)
Phương thức thanh toán: ………………….
Việc thanh toán số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU 3: PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN XE
Việc giao nhận tiền, giao nhận xe và các giấy tờ liên quan do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐIỀU 4: QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI XE MUA BÁN
Bên …. có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với xe nêu trên tại cơ quan có thẩm quyền.
Quyền sở hữu đối với xe nêu tại Điều 1 đã được chuyển cho bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe.
ĐIỀU 5: VIỆC NỘP THUẾ, PHÍ
Thuế, phí liên quan đến việc mua bán chiếc xe nêu tại Điều 1 theo Hợp đồng này do bên …. chịu trách nhiệm nộp.
ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên A cam đoan:
- Những thông tin về nhân thân, về tài sản mua bán ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
- Tài sản mua bán không có tranh chấp, không bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này
2. Bên B cam đoan:
- Những thông tin về nhân thân về quan hệ hôn nhân mà Bên B cung cấp ghi trong hợp đồng là đúng sự thật;
- Bên B đã xem xét kỹ, biết rõ về chiếc xe nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cùng các giấy tờ về chiếc xe;
3. Hai bên cam đoan:
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sự giả mạo về hồ sơ, giấy tờ cung cấp cũng như các hành vi gian lận hay vi phạm pháp luật khác liên quan tới việc ký kết hợp đồng này;
- Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này;
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này;
2. Hai bên đã tự đọc nguyên văn, đầy đủ các trang của bản Hợp đồng này và không yêu cầu chỉnh sửa, thêm, bớt bất cứ thông tin gì trong bản hợp đồng này và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này;
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký vào Hợp đồng này.
BÊN BÁN (Ký, ghi rõ họ tên) | BÊN MUA (Ký, ghi rõ họ tên) |
Mua xe từ cửa hàng xe máy cũ có sang tên được không?
Chào bạn. Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, trường hợp sang tên xe qua nhiều đời chủ nhưng không đầy đủ giấy tờ mua bán được giải quyết đến hết năm 2021.
Hiện nay đã sang năm 2022, vì thế, nếu bạn chỉ có hợp đồng mua bán giữa bạn và cửa hàng còn xe đứng tên một người khác thì không thể sang tên xe được bạn nhé.
Trên đây là giải đáp về thủ tục mua bán xe máy cũ. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ hoặc liên hệ ngay 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.