Có không ít lao động đang trong quá trình thử việc nhưng vì cảm thấy không phù hợp mà tự ý bỏ việc. Vậy, trường hợp nghỉ ngang trong thời gian thử việc có được trả lương?
Tự ý nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 BLLĐ 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc thì:
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, theo quy định này, người lao động nghỉ trong thời gian thử việc không cần báo trước cho người sử dụng lao động và không phải bồi thường.
Mặt khác, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần báo trước nếu đang trong thời gian thử việc.
Thử việc nghỉ ngang có được trả lương? (Ảnh minh họa)
NLĐ có được trả lương nếu nghỉ ngang trong thời gian thử việc?
Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Mặt khác, pháp luật không quy định cụ thể về việc nghỉ việc không báo trước thì người lao động có được trả lương hay không.
Do đó, người lao động nghỉ ngang trong thời gian thử việc có được trả lương hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động; hoặc không có thỏa thuận thì phụ thuộc vào quy định, chính sách riêng của từng đơn vị sử dụng lao động.
Nếu có trả lương, tiền lương được tính căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của người lao động và mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng thử việc.
Có được ký hợp đồng thử việc nhiều lần không?
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc bằng cách ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.
Khi kết thúc thời gian thử việc, doanh nghiệp phải thông báo kết quả cho người lao động theo Điều 27 BLLĐ 2019. Khi đó, có hai trường hợp xảy ra:
- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu: Ký hợp đồng lao động chính thức với người lao động
- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu: Chấm dứt hợp đồng thử việc.
Như vậy, nếu người lao động sau thời gian thử việc mà không đạt yêu cầu đối với vị trí việc làm thì phải chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký.