hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 31/12/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 có thay đổi gì?

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 là bao nhiêu? Có gì mới so với 2022 không? Các ưu đã về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay thế nào? Cùng chúng tôi giải đáp trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 có gì thay đổi?
  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 là gì?
  • Năm 2023, thuế suất 32% - 50% áp dụng cho lĩnh vực dầu khí có thay đổi gì?
  • Mức ưu đãi thuế suất thuế TNDN quy định như thế nào?

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 có gì thay đổi?

Câu hỏi: Xin chào Hieuluat, cho tôi hỏi, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tôi có thấy công thức gồm thu nhập tính thuế và thuế suất.

Vậy, mức thuế suất thuế TNDN được quy định thế nào?

Mức thuế suất 32%- 50% được áp dụng trong lĩnh vực dầu khí có gì thay đổi vào năm 2023 không?

Tôi cảm ơn! - Phạm Hùng (TP. Hồ Chí Minh).

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 là mức % mà doanh nghiệp phải trích nộp cho Nhà nước từ khoản thu nhập chịu thuế của mình.

Thuế suất được pháp luật ấn định đối với từng loại ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (TNDN).

Mức thuế suất này được hiểu như thế nào và mức thuế suất 25% - 50% được áp dụng đối với những trường hợp nào.

Theo đó, năm 2023 mức thuế suất thuế TNDN áp dụng thông thường là 20%.

Từ 1/7/2023 (khi Luật Dầu khí 2022 có hiệu lực) thuế suất của các ngành nghề, lĩnh vực dầu khí, hoặc tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý có sự thay đổi từ 32% đến 50% thành 25% đến 50%.

Căn cứ quy định tại Luật Thuế TNDN 2008, sửa đổi bổ sung 2013, Luật Dầu khí 2022, chúng tôi giải đáp cụ thể cho bạn như sau:


Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 là gì?

Thuế suất thuế TNDN được hiểu là mức thuế phải nộp trên một đơn vị hàng hóa hoặc thu nhập chịu thuế.

Thuế suất (%) được tính trên đơn vị hàng hóa, thu nhập tính thuế hoặc được nhà nước ấn định với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể.

Theo Điều 10 Luật Thuế TNDN 2008, sửa đổi bổ sung 2013, Luật Dầu khí 2022 (hiệu lực từ 1/7/2023) thuế suất thuế TNDN được quy định như sau:

Điều 10. Thuế suất

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.

Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016.

2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.

3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này

Từ căn cứ trên, suy ra:

  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 được áp dụng là 20% (áp dụng đối với những doanh nghiệp thông thường); hoặc 32% đến 50% (cũ) thành từ 25% đến 50% (lĩnh vực đặc thù là dầu khí, tài nguyên quý hiếm) từ 1/7/2023;

  • Doanh nghiệp được hưởng các mức thuế suất ưu đãi nếu thỏa mãn quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013;

Kết luận: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 đang được áp dụng hiện nay là 20%, 25% đến 50% tùy thuộc từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.

So với năm 2022, mức thuế suất thuế TNDN trong khoảng từ 25% đến 50% có sự thay đổi từ 1/7/2023 khi Luật Dầu khí 2022 có hiệu lực thi hành.

Theo đó, các hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực dầu khí, khai thác, thăm dò, tìm kiếm tài nguyên quý khác có mức thuế suất khác với năm 2022.

Doanh nghiệp được nhận các mức ưu đãi về thuế suất, miễn giảm nếu thỏa mãn các trường hợp luật định.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 có thay đổi so với 2022

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 có thay đổi so với 2022

Năm 2023, thuế suất 32% - 50% áp dụng cho lĩnh vực dầu khí có thay đổi gì?

Khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 (có hiệu lực thi hành từ 1/7/2023), mức thuế suất 32% đến 50% được thay thế bằng mức thuế suất từ 25% đến 50% áp dụng cho lĩnh vực dầu khí, cụ thể như sau:

  • Thuế suất thuế TNDN từ 25%-50%: Được áp dụng phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;

  • Thuế suất thuế TNDN từ 32% đến 50%: Được áp dụng phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh;

Từ đó suy ra, mức thuế suất áp dụng trong lĩnh vực dầu khí, cụ thể là từng hợp đồng dầu khí được thay đổi thành 25% - 50% tùy từng hợp đồng từ 1/7/2023.

Từ thời điểm hiện tại đến trước 1/7/2023, thuế suất áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí được thực hiện theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 như sau:

  • Thuế suất thuếTNDN từ 32% đến 50%: Áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam (Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể theo đề xuất của Bộ Tài chính căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ);

  • Thuế suất thuếTNDN là 50%: Áp dụng đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm;

  • Thuế suất thuếTNDN là 40%: Áp dụng đối với doanh nghiệp có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này;

Như vậy, đối với lĩnh vực dầu khí (khai thác, thăm dò, tìm kiếm), thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 áp dụng đối với các doanh nghiệp này có sự thay đổi từ 32%- 50% thành 25%-50% từ 1/7/2023.

Trước thời điểm 1/7/2023, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí vẫn được áp dụng theo mức thuế suất từ 32%- 50%.

Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp được ưu đãi thuế suất thuế TNDNMột số doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp được ưu đãi thuế suất thuế TNDN


Mức ưu đãi thuế suất thuế TNDN quy định như thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, doanh nghiệp của tôi đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sản phẩm nông sản (gạo, hoa quả...).

Xin hỏi Luật sư, việc áp dụng các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN được áp dụng cho doanh nghiệp của tôi được thực hiện như thế nào?

Chào bạn, việc ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với từng trường hợp, thời gian, ngành nghề cụ thể.

Từ những căn cứ phân tích nêu trên, thuế suất khi tính thuế TNDN là 20%, hoặc 25% - 50%/ 32% - 50%, tuy nhiên trong một số trường hợp, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế.

Các mức thuế suất thuế TNDN được ưu đãi là 10%, 15%, 17% tùy từng trường hợp lĩnh vực, địa bàn, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Cụ thể, căn cứ khoản 7 Điều 1 Luật Thuế TNDN sửa đổi 2013, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, các mức ưu đãi, trường hợp được ưu đãi về thuế suất thuế TNDN như sau:

Thuế suất ưu đãi

Trường hợp thu nhập của doanh nghiệp được ưu đãi

10% trong 15 năm

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;

c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

10%
  • Doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;

  • Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;

  • Cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí/hoặc thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;

  • Doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
  • Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này

17%
  • Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

  • Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

  • ​Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô;

Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023 của các doanh nghiệp cơ bản được tính là 20%, tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể là 25%- 50%.

Tuy nhiên, Nhà nước có các chính sách ưu đãi về thuế suất cho các doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể như chúng tôi đã nêu trên.

Trên đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2023, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Lê Ngọc Khánh

Tham vấn bởi: Luật sư Lê Ngọc Khánh

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X