Thưởng tết hàng năm luôn là khoản tiền được mong đợi của mỗi người lao động. Vậy tiền thưởng tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không là băn khoăn của nhiều người lao động.
1. Thưởng tết có phải đóng thuế TNCN không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về tiền thưởng cho người lao động:
Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012) quy định tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế.
Như vậy, thưởng Tết của người lao động là thu nhập phải chịu thuế TNCN.
Thưởng tết có phải đóng thuế TNCN không (Ảnh minh họa)
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng tết
Trả lời:
Công thức tính thuế TNCN như sau:
(1) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản miễn thuế
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
(3) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Các bước tính thuế TNCN:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế TNCN
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (1)
Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6: Tính thuế TNCN phải nộp theo công thức (3)
Thuế suất tính thuế TNCN tính theo bậc thu nhập, mỗi bậc có một mức thuế suất tương ứng (được quy định rõ tại khoản 2 Điều 7 và Phụ lục 01/PL-TNCN Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Sau khi tính xong bước 6 sẽ áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính thuế, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế) | 5% TNCN |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9,85 trđ |
Dưới đây, Vanbanluat sẽ đưa ra ví dụ minh họa để độc giả dễ hình dung cách tính thuế TNCN phần tiền thưởng tết 2021:
Lương chị B tháng 01/2021 là 20 triệu đồng, thưởng Tết 30 triệu đồng và các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 1%. Chị B nuôi 2 con đều dưới 18 tuổi. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của chị B được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của chị B là 20 + 30 = 50 triệu đồng.
- Chị B được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 4.4 triệu đồng × 2 = 8.8 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 20 triệu tiền lương × (8% + 1,5% + 1%) = 2,1 triệu đồng.
Lưu ý: thưởng không tính tiền bảo hiểm, chỉ tính tiền bảo hiểm trên số tiền lương.
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 11 + 8,8 + 2,1 = 21,9 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của chị B là: 50 – 21,9 = 28,1 triệu đồng
So với bảng thuế suất bên trên thu nhập tính thuế của chị B thuộc bậc 4.
Áp dụng tính thuế TNCN theo cách 2 thì số thuế phải nộp của chị B là:
20% x 28.100.000 – 1.650.000 = 3.970.000 đồng.
3. Người sử dụng lao động có bắt buộc phải thưởng tết không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về tiền thưởng cho người lao động như sau:
Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Như vậy, có thể thấy, thưởng Tết Âm lịch không phải là quy định bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện. Hay nói cách khác, pháp luật không bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng Tết cho người lao động. Việc thưởng bao nhiêu, có hay không thưởng sẽ do người sử dụng lao động quyết định.
Trường hợp có thưởng thì mức thưởng cũng sẽ do người sử dụng lao động quyết định dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc trong năm của người lao động.
Trên đây là giải đáp thắc mắc của nhiều độc giả về việc tiền thưởng tết có phải đóng thuế TNCN không? Nếu còn bất cứ vướng mắc nào liên quan, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Xem thêm:
Nghỉ thai sản có được thưởng tết?
Sự thật về quy định “Thưởng tết không phải là tiền” từ năm 2021