Giáo viên trung học phổ thông (THPT) cũng như các cấp học khác, ngày 20/3/2021 tới đây sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện mới để được bổ nhiệm theo Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT. Vậy các tiêu chuẩn đó là gì?
Trả lời:
So với các cấp học khác, mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên THPT không có gì thay đổi. Theo đó, giáo viên THPT vẫn gồm:
- Giáo viên THPT hạng III - Mã số V.07.05.15.
- Giáo viên THPT hạng II - Mã số V.07.05.14.
- Giáo viên THPT hạng I - Mã số V.07.05.13.
Cụ thể, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên THPT các hạng như sau:
1/ Giáo viên THPT hạng III mã số V.07.05.15
*** Tiêu chuẩn về nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp THPT.
- Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch của nhà trường và tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;
- Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;
- Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém cấp THPT hoặc hướng dẫn thực tập sư phạm, hoạt động công tác xã hội trường học cho học sinh THPT;
- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi từ cấp trường trở lên;
- Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
*** Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
- Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục cấp THPT.
- Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
- Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.
*** Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
- Biết xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kỹ thuật dạy học, các mô hình dạy học mới tích hợp;
- Biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và quản lí học sinh;
- Có khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường THPT;
- Có khả năng dạy học qua internet, trên truyền hình theo chương trình môn học;
- Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Biết vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp THPT;
- Có khả năng hướng dẫn học sinh THPT nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên.
- Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Giáo viên THPT vẫn gồm 3 hạng: Hạng I, hạng II và hạng III (Ảnh minh họa)
2/ Giáo viên THPT hạng II mã số V.07.05.14
*** Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng III nêu trên, giáo viên THPT hạng II còn phải đáp ứng các nhiệm vụ sau đây:
- Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;
- Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;
- Tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên;
- Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
- Tham gia ra đề hoặc chấm thi học sinh giỏi THPT từ cấp trường trở lên;
- Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp trường trở lên;
- Tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng; thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh.
Như vậy, so với quy định hiện nay tại Thông tư liên tịch số 23/2015, giáo viên THPT hạng II không còn phải hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân công.
*** Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên THPT hạng III, giáo viên THPT hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
*** Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
- Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
- Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp trường trở lên;
- Có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công tác xã hội trường học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
- Viên chức dự thi/xét thăng hạng giáo viên THPT hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời gian giữ hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi/xét thăng hạng (quy định cũ là 06 năm).
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giáo viên THPT hạng III, II, I từ 20/3/2021 (Ảnh minh họa)
3/ Giáo viên THPT hạng I mã số V.07.05.13
*** Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng II, giáo viên THPT hạng I phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham gia biên soạn hoặc thẩm định hoặc lựa chọn sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương hoặc các tài liệu dạy học khác và tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên;
- Làm báo cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên từ cấp tỉnh trở lên hoặc tham gia dạy học trên truyền hình (mới).
- Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, hướng dẫn đồng nghiệp triển khai chủ trương, nội dung đổi mới của ngành hoặc sinh hoạt chuyên đề từ cấp tỉnh trở lên;
- Tham gia đánh giá ngoài hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp tỉnh trở lên;
- Tham gia ban tổ chức hoặc ban giám khảo hoặc ban ra đề trong các hội thi của giáo viên từ cấp tỉnh trở lên;
- Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá các hội thi hoặc các sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp tỉnh trở lên;
- Tham gia ra đề và chấm thi học sinh giỏi THPT từ cấp tỉnh trở lên.
*** Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên THPT hạng II, giáo viên THPT hạng I phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
*** Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông vào các nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch và giáo dục; vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; triển khai hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp tỉnh trở lên;
- Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
- Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
-Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp cho học sinh và công tác xã hội trường học, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng I và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp tỉnh trở lên.
(so với quy định cũ, giáo viên THPT hạng I được bổ sung thêm một trong các danh hiệu thay thế như được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên).
- Thi/xét thăng hạng giáo viên THPT hạng I (mã số V.07.05.13) phải có thời gian giữ hạng II (mã số V.07.05.14) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng (bỏ yêu cầu thời gian gần nhất giữ hạng II tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên).
Ngoài ra, về tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên THPT các hạng, độc giả có thể tham khảo bài viết: Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên các cấp từ 20/3/2021.
Nói tóm lại: So với quy định hiện đang được áp dụng tại Thông tư liên tịch số 23/2015, từ ngày 20/3/2021, giáo viên THPT mặc dù vẫn giữ nguyên hạng I, II và III nhưng có một số thay đổi như:
- Được bỏ chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong tiêu chuẩn về trình độ đào tạo mà thay vào đó phải có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số khi thực hiện nhiệm vụ được giao (yêu cầu này thuộc tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ).
- Yêu cầu về đạo đức, nghề nghiệp không còn được quy định chung cho tất cả các hạng mà với mỗi hạng khác nhau, tiêu chuẩn này đã được phân cấp theo nguyên tắc: Giáo viên hạng cao thì phải đáp ứng thêm tiêu chuẩn so với giáo viên hạng thấp.
- Thời gian giữ hạng khi xét/thi thăng hạng của các giáo viên cũng được thay đổi. Thay vì chỉ cần 06 năm thì từ 20/3/2021, để được thăng hạng II, giáo viên THPT phải giữ hạng III hoặc tương đương đến 09 năm.
- Để thăng hạng I thì giáo viên THPT chỉ cần giữ đủ 06 năm mà không còn phải có thời gian gần nhất giữ hạng II tối thiểu từ đủ 01 năm trở lên…
Trên đây là câu trả lời về tiêu chuẩn bổ nhiệm giáo viên HTPT hạng I, II và III từ ngày 20/3/2021. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi tại đây. Các chuyên gia pháp lý của hieuluat.vn sẽ hỗ trợ bạn câu trả lời trong vòng 24h giờ làm việc, nếu câu hỏi đầy đủ thông tin.