hieuluat
Chia sẻ email

Trường hợp nào bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường?

Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi những trường hợp nào bị thu hồi đất mà không được đền bù bồi thường về đất?

Xử lý tài sản là nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng trên đất bị thu hồi nhưng không được bồi thường theo quy định như thế nào?

Mong Luật sư hỗ trợ.

Chào bạn, những trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất, xử lý tài sản trên đất bị thu hồi mà không được đền bù bồi thường thế nào là những câu hỏi được chúng tôi giải đáp như dưới đây.

Những trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường?

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, có không ít trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất.

Cụ thể, Điều 82 quy định có 4 trường hợp người sử dụng bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất gồm:

  • Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai;

  • Đất được giao để quản lý;

  • Đất thu hồi trong một số trường hợp quy định tại Điều 64, Điều 65 Luật Đất đai;

  • Trường hợp đất không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận;

Tuy rằng không được bồi thường về đất nhưng các trường hợp bị thu hồi này vẫn có thể được nhận các khoản bồi thường khác theo quy định, chi tiết như sau:

Trường hợp thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất

Khoản bồi thường khác không phải bồi thường về đất

Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai, gồm có:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được giao trong hạn mức theo quy định cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;

  • Đất được giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn;

  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai;

  • Đất nhận khoán được sử dụng với mục đích sản xuất lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối;

  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê hàng năm/hoặc đất thuê trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn (trừ trường hợp đất thuê của hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng);

Tuy rằng không được đền bù, bồi thường về đất nhưng người có đất bị thu hồi trong các trường hợp trên vẫn có thể được nhận các khoản bồi thường sau đây:

  • Bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu thu hồi đất trong trường hợp:

    • Thu hồi đất theo nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

    • Thu hồi đất không được bồi thường về đất theo khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013;

  • Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng trên đất quy định tại Điều 89 Luật Đất đai;

  • Bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất theo Điều 90 Luật Đất đai;

  • Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 91 Luật Đất đai;

  • Bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 88;

Đất được giao để quản lý: Là các loại đất theo quy định tại Điều 8 Luật Đất đai gồm:

  • Đất sử dụng để xay dựng công trình đường giao thông, cầu, cống...;

  • Đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng - chuyển giao (BT)..;

  • Đất được giao là đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

  • Đất được giao là đất thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

  • Đất được giao cho cộng đồng dân cư;

  • Đất được giao để sử dụng vào mục đích công cộng, đất chưa cho thuê tại địa phương, đất chưa giao;

  • ​...;

Đất thu hồi trong một số trường hợp quy định tại Điều 64, Điều 65 Luật Đất đai, gồm:

  • Đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai (đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai) như:

    • Người sử dụng cố ý hủy hoại đất;

    • Đất được giao hoặc được cho thuê mà không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    • ...;

  • Đất bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai là:

    • Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất hoặc đất bị thu hồi do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

    • Người sử dụng đất là cá nhân chết mà không có người thừa kế;

    • Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại;

    • Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê mà không được gia hạn khi đã hết thời hạn sử dụng;

Diện tích đất bị thu hồi thuộc trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận

  • Hay diện tích đất bị thu hồi không thỏa mãn quy định tại Điều 100, Điều 101, Điều 102 Luật Đất đai;

Tổng hợp các trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đấtTổng hợp các trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất

Như vậy, có 4 trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Tuy rằng không được bồi thường về đất nhưng người sử dụng đất vẫn có thể nhận được các khoản bồi thường khác như bồi thường về tài sản trên đất, cây trồng vật nuôi...

Chi tiết việc bồi thường, xử lý tài sản trên đất bị thu hồi nhưng không đủ điều kiện được đền bù bồi
thường về đất được chúng tôi trình bày chi tiết ở phần dưới.

Xử lý tài sản trên đất bị thu hồi mà không được bồi thường thế nào?

Trong số các trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất nêu trên có thể phát sinh trường hợp người có đất bị thu hồi có tài sản gắn liền với đất hoặc không có tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

Tài sản này có thể là nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi... trên đất.

Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin nên có thể phát sinh một số trường hợp sau:

Trường hợp 1: Tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên phần diện tích đất còn lại không bị thu hồi

  • Nếu chỉ thu hồi một phần diện tích đất và diện tích thu hồi không có tài sản gắn liền với đất thì chủ sở hữu vẫn được quản lý, sử dụng đối với tài sản gắn liền với đất của mình;

  • Đồng thời, do không bị thu hồi nên chủ tài sản cũng không nhận được khoản bồi thường hoặc hỗ trợ nào đối với phần tài sản gắn liền với đất;

Các khoản bồi thường khác ngoài bồi thường về đấtCác khoản bồi thường khác ngoài bồi thường về đất

Trường hợp 2: Tài sản gắn liền với đất được xây dựng trên diện tích đất bị thu hồi mà không được bồi thường về đất

  • Nếu việc thu hồi đất mà làm thiệt hại hoặc hư hỏng tài sản trên đất thì chủ sở hữu được bồi thường thiệt hại bằng giá trị xây mới tài sản là công trình, nhà ở hoặc theo thiệt hại thực tế;

  • Tài sản là cây trồng, vật nuôi trên đất bị thiệt hại sẽ được bồi thường theo Điều 90 Luật Đất đai như chi phí di chuyển, hoặc thiệt hại thực tế hoặc theo giá trị sản lượng của vụ thu hoạch...;

  • Tuy nhiên, việc bồi thường tài sản gắn liền với đất không được thực hiện đối với các trường hợp được liệt kê tại Điều 92 Luật Đất đai gồm:

    • Tài sản gắn liền với đất bị thu hồi do có vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 64 hoặc theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65;

    • Tài sản được tạo lập trái quy định pháp luật hoặc được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất;

    • Tài sản gắn liền với đất là công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình xây dựng khác không còn sử dụng;

Như vậy, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi mà không được bồi thường về đất có thể được bồi thường hoặc không được bồi thường như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Hay, khi thuộc trường hợp bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất và việc thu hồi bao gồm cả tài sản trên đất thì người sử dụng đất vẫn có thể được bồi thường đối với tài sản.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề trường hợp bị thu hồi không được bồi thường, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Lê Ngọc Khánh

Tham vấn bởi: Luật sư Lê Ngọc Khánh

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X