Tranh chấp đất đai trong gia đình, nhất là đối với anh, em ruột thịt không phải là tình trạng hiếm gặp. Vậy tranh chấp này được giải quyết ra sao? Có khác gì so với tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình hay không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đến này.
Thế nào là tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình?
Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp đất đai là loại tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất (bao gồm cả việc tranh chấp ranh giới các thửa đất).
Hiện tại, pháp luật không có quy định cụ thể về tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể hiểu tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa những người có mối quan hệ huyết thống trong gia đình như anh, em,…
Tranh chấp đất đai trong gia đình giải quyết thế nào? (Ảnh minh họa)
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trong gia đình thế nào?
Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì:
“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.”
Theo đó, khi xảy ra tranh chấp đất đai trong gia đình, Nhà nước khuyến khích các bên hòa giải thông qua 02 hình thức
Hình thức 1: Tự hòa giải;
Theo Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 thì tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở do Hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp.
Lưu ý: Pháp luật không bắt buộc các bên phải tự hòa giải hoặc tiến hành hòa giải ở cơ sở.
Hình thức 2: Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Căn cứ Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sau khi nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã sẽ thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
- Tổ chức cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Lưu ý: Việc hòa giải chỉ tiến hành khi có đầy đủ các bên tranh chấp. Trường hợp một bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì được coi là hòa giải không thành.
Sau khi các bên tranh chấp tiến hành hòa giải thì sẽ xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Hòa giải thành.
- Nếu sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Hết thời hạn nếu trên mà các bên không có ý kiến về biên bản hòa giải thành thì UBND cấp xã thực hiện công việc sau:
Theo quy định tại khoản 4, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5, Điều 502 Luật đất đai 2013, do trường hợp này là tranh chấp đất đai giữa giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau cho nên:
+ Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng tài nguyên và môi trường.
+ PhòngTài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp 2: Hòa giải không thành.
Căn cứ theo Điều 203 Luật Đất đai 2013, nếu các bên tranh chấp hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau:
+ Cách 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 203 Luật đất đai 2013
Do tranh chấp đất đaigiữa hộ gia đình, cá nhân với nhau nên đương sự phải nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND huyện thì đương sự có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.
+ Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự).
Tóm lại, việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa anh, em trong gia đình không có gì khác biệt so với việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
Trên đây là giải đáp về Tranh chấp đất đai trong gia đình. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Hiện nay, thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai thế nào?