Không dễ gì để người lao động phân biệt được 3 khái niệm trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc. Trên thực tế 3 khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
Tiêu chí | Trợ cấp mất việc làm | Trợ cấp thôi việc | Trợ cấp thất nghiệp |
Căn cứ pháp lý | Điều 49 Bộ luật Lao động 2012 | Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 | Chương 6 Luật Việc làm 2013 |
Đối tượng hưởng | Người lao động bị mất việc làm | Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động | Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc |
Điều kiện hưởng | - Mất việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí công việc cho người lao động… - Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. | - Chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, do đã hoàn thành công việc, do hai bên thỏa thuận, do người lao động phải đi tù, người lao động hoặc người sử dụng lao động chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, do người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động… - Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. | - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn/xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trừ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm - Chưa tìm được việc sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ trừ 1 số trường hợp. |
Thời gian tính trợ cấp | Tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc. | Tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc. | Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. |
Tiền lương tính trợ cấp | Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm. | Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. | Là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. |
Mức hưởng | - Mỗi năm làm việc được trợ cấp một tháng tiền lương; - Mức thấp nhất bằng 02 tháng tiền lương. | Mỗi năm làm việc được trả nửa tháng tiền lương. | - Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. - Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. - Mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng. |
Đối tượng chi trả | Người sử dụng lao động | Người sử dụng lao động | Cơ quan bảo hiểm xã hội |
hieuluat.vn