hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 14/08/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Trợ cấp thôi việc cho viên chức được chi trả thế nào?

Trợ cấp thôi việc cho người lao động nói chung, cho viên chức khi nghỉ việc nói riêng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy định về vấn đề này. Bài vết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề liên quan đến trợ cấp thôi việc cho viên chức.

Câu hỏi: Em có vấn đề mong được giải đáp như sau: Em làm nhân viên văn phòng có hợp đồng lao động, sau đó được tuyển dụng chính thức vào viên chức trường học đến nay. Vừa rồi em có viết đơn xin nghỉ việc báo trước cho trường 45 ngày và đã được sự đồng ý của cấp trên. Vậy xin hỏi em có nhận được trợ cấp thôi việc hay không và căn cứ để tính trợ cấp thôi việc cụ thể như thế nào? Em cảm ơn! – Thu Hà (Vĩnh Tường)

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc của viên chức thế nào?

Căn cứ Điều 45 Luật Viên chức 2010 và Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về giải quyết thôi việc đối với viên chức, theo đó, viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

- Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.

- Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

- Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

Mặt khác, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì viên chức chưa được giải quyết thôi việc:

- Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.

- Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo.

- Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động sẽ không thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc đối với các trường hợp sau:

- Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị.

- Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.

- Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức như:

+ Viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn: Không báo trước bằng văn bản ít nhất 45 ngày; ít nhất 03 ngày nếu bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục;

+ Viên chức làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn: Không báo trước bằng văn bản ít nhất 03 ngày khi bị ngược đãi, cưỡng bức lao động, không được trả lương đầy đủ… hoặc không báo trước ít nhất 30 ngày khi bản thân hoặc gia đình thật sự khó khăn không thể tiếp tục làm việc…

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc, bạn phải được người sử dụng lao động giải quyết thôi việc, đồng thời không thuộc trường hợp không được chi trả trợ cấp thôi việc nêu trên.

tro cap thoi viec cho vien chuc

Trợ cấp thôi việc cho viên chức được chi trả thế nào? (Ảnh minh họa)


Trợ cấp thôi việc đối với viên chức được xác định thế nào?

Để xác định trợ cấp thôi việc cho viên chức, tại Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

- Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31/12/2008 trở về trước được tính:

+ Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

+ Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;

Theo đó:

Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003: Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/ 2008;

Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01/7/2003 trở về sau: Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/ 2008.

- Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01/01/2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, tùy vào thời điểm công tác thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc cũng sẽ khác nhau.

Với trường hợp thời gian công tác của bạn từ ngày 01/01/2009, thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

=

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc cho NSDLĐ

-

Thời gian đã tham gia BHTN

-

Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

Khi đó, căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc mỗi năm sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương:

Tiền trợ cấp thôi việc

=

1/2

x

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

x

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc


Trên đây là giải đáp về Trợ cấp thôi việc cho viên chức. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Công ty có bắt buộc phải trả trợ cấp thôi việc không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X