Người lao động khi nghỉ việc sẽ được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm do doanh nghiệp chi trả. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết trợ cấp thôi việc là gì và phân biệt được với trợ cấp mất việc làm.
Trợ cấp thôi việc là gì? Khi nào được nhận?
Trả lời:
Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng. Nhưng không phải cứ nghỉ việc thì người lao động được nhận trợ cấp thôi việc, vì vậy tùy trường hợp sẽ được nhận trợ cấp với mức khác nhau.
Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi đáp ứng điều kiện sau:
- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp:
+ Hết hạn hợp đồng lao động.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động...
+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện…
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ngoài ra, các trường hợp không được trả trợ cấp thôi việc bao gồm:
- Trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trợ cấp thôi việc khác trợ cấp mất việc làm thế nào?
Trả lời:
Để dễ so sánh điểm khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm, bạn đọc theo dõi bảng dưới đây.
Trợ cấp thôi việc | Trợ cấp mất việc làm |
Căn cứ pháp lý | |
Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 | Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 |
Đối tượng chi trả | |
Người sử dụng lao động | |
Điều kiện | |
Người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. | |
Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động - Do hết hạn hợp đồng. - Hoàn thành công việc theo hợp đồng. - Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. - Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng. - Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. - Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp... - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. (trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng). | Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động - Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. |
Thời gian làm việc để tính trợ cấp | |
Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. | |
Tiền lương tính trợ cấp | |
Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. | Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm. |
Mức hưởng | |
Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. | Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. |
Như vậy, điểm khác nhau cơ bản giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là điều kiện hưởng trợ cấp, tiền lương tính trợ cấp và mức hưởng trợ cấp.
Công ty có bắt buộc trả trợ cấp thôi việc cho người lao động?
Trả lời:
Về trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Như vậy, người lao động được nhận trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như trên.
Tuy nhiên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản…
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương…
(Căn cứ Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Như vậy, với trường hợp của bạn đọc, vì công ty bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên nên không phải chi trả trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt với trợ cấp mất việc làm (Ảnh minh họa)
Công ty giải thể, người lao động được nhận trợ cấp thôi việc không?
Trả lời:
Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Theo quy định trên, trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, người lao động được ưu tiên thanh toán trợ cấp thôi việc và một số quyền lợi khác như tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội…
Do đó, công ty bạn giải thể, nhân viên sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên.
Cụ thể, theo Điều 46 Bộ luật Lao động quy định:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Thời gian không tính trợ cấp thôi việc được hiểu thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Qua quy định trên, thời gian không tính trợ cấp thôi việc là thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể thời gian:
Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc.
+ Thời gian thử việc.
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản…
Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động…
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng).
Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Trên đây là giải đáp trợ cấp thôi việc là gì và phân biệt với trợ cấp mất việc làm. Nếu còn thắc mắc nào khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
>> Hướng dẫn tính tiền bảo hiểm thất nghiệp đơn giản, dễ hiểu