hieuluat
Chia sẻ email

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước

Thông thường, Nhà nước quản lý về đất đai khá chặt chẽ, đặc biệt là trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước

Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT đã quy định 5 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước như sau:

- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Dù không phải xin phép nhưng khi chuyển mục đích sử dụng vẫn phải đăng ký biến động.

5 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước

5 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước

Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải đăng ký, gười sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, gồm có:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Xem thêm:

Thêm cơ hội cho người sử dụng đất lấn chiếm: 4 trường hợp được xem xét cấp sổ đỏ

Có được tự ý sử dụng phần đất lưu không trước nhà?

hieuluat.vn

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X