hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 28/08/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Trường hợp CSGT được xử phạt mà không phải lập biên bản

Mục lục bài viết
  • Trường hợp CSGT được xử phạt mà không phải lập biên bản
  • Tổng hợp các lỗi bị CSGT phạt tại chỗ không lập biên bản
  • Thủ tục xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản 

Theo quy định, cảnh sát giao thông (CSGT) được xử phạt tại chỗ không phải lập biên bản trong một số trường hợp. Dưới đây là tổng hợp các trường hợp CSGT được xử phạt mà không phải lập biên bản

Câu hỏi: Tôi dừng đèn đỏ quá vạch kẻ đường và bị CSGT xử phạt 200.000 đồng nhưng không lập biên bản. Cho tôi hỏi có trường hợp nào CSGT được xử phạt mà không phải lập biên bản không?

Trường hợp CSGT được xử phạt mà không phải lập biên bản

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất.

Trong đó, cảnh cáo và phạt tiền là hình thức xử phạt chính, các hình thức còn lại có thể là hình thức xử phạt chính/bổ sung (theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012)

Theo Khoản 1 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA, có 02 quy trình xử phạt vi phạm giao thông là: Xử phạt không lập biên bản, Xử phạt có lập biên bản.

Theo Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản khi xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và phải ra quyết định xử phạt tại chỗ, ngay thời điểm cá nhân, tổ chức tham gia giao thông vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

Nếu cá nhân, tổ chức không chịu thi hành hay chưa thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe, giấy tờ xe của cá nhân, tổ chức vi phạm để đảm bảo cá nhân, tổ chức đó chấp hành quyết định xử phạt (Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính).Như vậy, CSGT sẽ không tiến hành lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ đối với:

- Trường hợp xử phạt cảnh cáo.

- Trường hợp bị phạt tiền:

  • Từ 250.000 đồng trở xuống đối với cá nhân.

  • Từ 500.000 đồng trở xuống đối với tổ chức.

Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân được phát hiện thông qua việc sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ (ví dụ bắn tốc độ, đo nồng độ cồn,...) để hỗ trợ thì cảnh sát giao thông phải lập biên bản xử phạt.

Trường hợp CSGT được xử phạt không phải lập biên bản

Trường hợp cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản

Tổng hợp các lỗi bị CSGT phạt tại chỗ không lập biên bản

Dưới đây là tổng hợp các lỗi cảnh sát giao thông được xử phạt mà không phải lập biên bản:


Người điều khiển xe mô tô, xe máy 

Hành vi vi phạm

Mức xử phạt

Căn cứ pháp lý

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi được liệt kê cụ thể tại điểm a khoản 1 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

100.000 - 200.000 đồng

Khoản 1 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Không bật đèn báo hiệu xin vượt (xi nhan) trước khi vượt;

Không giữ khoảng cách an toàn với xe đi trước; không giữ khoảng cách an toàn bằng cự ly tối thiểu giữa hai xe trên biển báo;

Chuyển hướng di chuyển nhưng không nhường quyền đi trước cho các đối tượng được ưu tiên như: Người đi bộ qua đường, người khuyết tật ngồi xe lăn đang qua đường đúng phần đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi đúng phần đường dành cho xe thô sơ;

Chuyển hướng di chuyển nhưng không nhường đường cho các đối tượng được ưu tiên như: Xe đang đi hướng ngược chiều; người đi bộ, người khuyết tật ngồi xe lăn đang qua đường trên phần đường không có kẻ vạch dành cho người đi bộ;

Xe mô tô ba bánh lùi xe nhưng không quan sát; lùi xe nhưng không bật tín hiệu báo trước để xin đường;

Người ngồi sau xe sử dụng ô dù để che;

Thực hiện không đúng các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

Xe chuyển làn tại nơi không được phép chuyển làn đường hoặc xe không bật tín hiệu báo trước khi chuyển làn;

Đi xe dàn từ 03 hàng ngang trở lên;

Không bật đèn chiếu sáng trên xe buổi tối (từ 19h - 05h sáng hôm sau); Không bật đèn khi sương mù, hoặc điều kiện thời tiết xấu dẫn đến hạn chế tầm nhìn;

Điều khiển xe tránh các phương tiện khác không đúng quy định;

Bật đèn chiếu xa khi tránh các phương tiện đi ở chiều ngược lại;

Không nhường đường cho xe đi ở chiều ngược lại ở những nơi đường hẹp, dốc, có chướng ngại vật khó đi.

Sử dụng còi xe buổi đêm ( từ 22h - 05h sáng hôm sau); Bật đèn chiếu xa khi đang di chuyển trong khu vực đô thị, khu vực đông dân cư, trừ các xe ưu tiên;

Phương tiện được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng việc lắp đặt được thực hiện không đúng theo quy chuẩn;

Phương tiện gắn các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy phép đó không còn giá trị sử dụng;

Phương tiện quay đầu xe tại nơi có báo hiệu hoặc kẻ vạch cấm quay đầu xe, trừ quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

Xe chạy thấp hơn tốc độ tối thiểu yêu cầu khi điều khiển xe đi trên những đoạn đường có biển báo quy định tốc độ tối thiểu.

Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi được liệt kê cụ thể tại điểm a khoản 1 điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

100.000 - 200.000 đồng

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chuyển hướng di chuyển nhưng không nhường quyền đi trước cho các đối tượng được ưu tiên như: Người đi bộ qua đường, người khuyết tật ngồi xe lăn đang qua đường đúng phần đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi đúng phần đường dành cho xe thô sơ;

Chuyển hướng di chuyển nhưng không nhường đường cho các đối tượng được ưu tiên như: Xe đang đi hướng ngược chiều; người đi bộ, người khuyết tật ngồi xe lăn đang qua đường trên phần đường không có kẻ vạch dành cho người đi bộ;

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác 

Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định

80.000 đồng - 100.000 đồng

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước

Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 8

Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép

Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ

Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù)

Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang

Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông

Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49

Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông

Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau

Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu

Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy

100 - 200.000 đồng

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác

Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm i Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt thấp nhất dành cho người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô là từ 300.000 - 400.000 đồng.

Do đó, các trường hợp người điều khiển xe ô tô vi phạm giao thông sẽ không được xử phạt tại chỗ.

Các lỗi vi phạm giao thông bị xử phạt không cần lập biên bản

Các lỗi vi phạm giao thông bị xử phạt không cần lập biên bản

Thủ tục xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản 

Theo quy định tại Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản được thực hiện như sau:

Bước 1. Cảnh sát giao thông lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được lập tại chỗ, bao gồm các thông tin sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Thông tin của cá nhân vi phạm: Họ, tên, địa chỉ hoặc Thông tin của tổ chức vi phạm: Tên công ty, tổ chức, địa chỉ trụ sở;

- Nêu rõ hành vi vi phạm;

- Địa điểm xảy ra vi phạm;

- Những chứng cứ, tình tiết liên quan vụ việc;

- Thông tin cảnh sát giao thông đưa ra quyết định xử phạt: Họ, tên, chức vụ;

- Dẫn chứng cơ sở pháp lý (Điều, Khoản) của văn bản pháp luật áp dụng đối với hành vi vi phạm đó;

- Mức tiền phạt (trừ trường hợp phạt cảnh cáo).

Bước 2. Giao lại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức vi phạm

Cá nhân, tổ chức vi phạm được giao trực tiếp 01 bản Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Nếu người vi phạm là người chưa thành niên bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo, quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi về cho phụ huynh hay người giám hộ theo pháp luật của trẻ.

Bước 3. Nộp tiền phạt

Cá nhân, tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải nộp tiền phạt ngay tại chỗ cho cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt.

Người có thẩm quyền thu tiền phạt phải giao các chứng từ liên quan đến việc thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm, sau đó nộp lại đầy đủ số tiền phạt nhận được cho Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền phạt.

Cảnh sát giao thông có thể nộp lại tiền cho Nhà nước thông qua các hình thức sau:

- Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước;

- Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng của Kho bạc Nhà nước.

Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không thể nộp tiền phạt tại chỗ, cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy tờ liên quan cho đến khi cá nhân, tổ chức hoàn thành việc nộp tiền phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Cá nhân, tổ chức có thể nộp tiền phạt thông qua các hình thức dưới đây:

- Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước;

- Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng của Kho bạc Nhà nước.

Nếu quá thời hạn 10 ngày, việc nộp tiền phạt sẽ được áp dụng theo quy định tại Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020.

Nắm rõ được các trường hợp CSGT được xử phạt không phải lập biên bản sẽ giúp bạn có thể tránh khỏi những sai sót không đang có khi tham gia giao thông. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ ngay tổng đài  19006199 để được tư vấn nhanh nhất.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X