Bị can là thuật ngữ xuất hiện tương đối nhiều trong các bản tin pháp lý. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ, hiểu đúng về bị can là gì? Và khi nào thì được gọi là bị can? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến bị can.
Bị can là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị can ra sao?
Thuật ngữ “bị can” xuất hiện lần đầu tại tiên tại Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988. Theo đó, một người chỉ có thể bị khởi tố với tư cách bị can trong vụ án hình sự khi có đủ căn cứ xác định người đó đã thực hiện hành vi phạm tội.
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tại khoản 1 Điều 60 nêu rõ:
“1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này”.
Cũng theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị can có các quyền sau đây:
- Được biết lý do mình bị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Nhận các quyết định sau: Quyết định khởi tố bị can; thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;…
- Trình bày lời khai, ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Bên cạnh các quyền nêu trên, bị can có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã.
Như vậy, có thể hiểu bị can là người/pháp nhân nhận được quyết định khởi tố bị can, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định khởi tố; họ tên, ngày, tháng, năm sinh của bị can; tội danh bị khởi tố…
Bị can là gì? Phân biệt bị can và bị cáo thế nào? (Ảnh minh họa)
Khi nào ra quyết định khởi tố bị can?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
Các cơ quan sau đây có quyền ra quyết định khởi tố bị can, gồm:
- Cơ quan điều tra (theo khoản 1 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015);
- Viện kiểm sát (theo khoản 4 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015), trong các trường hợp:
+ Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện.
+ Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (theo khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
Phân biệt bị can và bị cáo thế nào?
STT | Tiêu chí | Bị can | Bị cáo |
1 | Căn cứ pháp lý | Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 | Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 |
2 | Định nghĩa | Bị can là người hoặc là pháp nhân bị khởi tố về hình sự | Bị cáo là người hoặc là pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử |
3 | Giai đoạn tố tụng tham gia | Khởi tố | Đưa ra xét xử |
4 | Quyền lợi | - Được biết lý do mà mình bị khởi tố; - Được nhận các giấy tờ và tài liệu sau: + Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi và bổ sung, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi và bổ sung quyết định khởi tố bị can; + Quyết định áp dụng và thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; + Bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án và quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; + Bản cáo trạng, quyết định truy tố và nhưng quyết định tố tụng khác; - Đọc và ghi chép bản sao tài liệu hoặc là tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội và gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu; | - Được nhận các giấy tờ và tài liệu sau: + Quyết định đưa vụ án ra xét xử ở Tòa; + Quyết định áp dụng, thay đổi và hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế và quyết định đình chỉ vụ án; + Bản án và quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo đúng quy định của Bộ luật này; - Tham gia vào phiên tòa; - Đề nghị triệu tập người làm chứng và bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người định giá tài sản, người giám định, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa; - Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc là tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; - Tranh luận tại phiên tòa; - Nói lời sau cùng trước khi được nghị án; - Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi và bổ sung vào biên bản phiên tòa; - Kháng cáo bản án và quyết định của Tòa án. |
5 | Nghĩa vụ | - Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền về tiến hành tố tụng. - Chấp hành quyết định và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng | - Có mặt theo đúng giấy triệu tập của Tòa án. - Chấp hành quyết định và yêu cầu của Tòa án. |
Trên đây là thông tin liên quan đến Bị can là gì? Nếu bạn còn có vướng mắc, vui lòng gọi đến tổng đài 1900.6199 để được các chuyên gia pháp lý của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ.